Văn bản: Ông đồ

Chuẩn bị

46

- Ngoài bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ (đã học ở lớp 6), hãy tìm thêm một số bài thơ khác viết theo thể thơ năm chữ.

- Đọc trước bài thơ Ông đồ, tìm hiểu thêm về tác giả Vũ Đình Liên.

- Tìm hiểu thêm về chữ Nho và nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp).

Gợi ýarrow-down-icon

Vận dụng kiến thức đã học ở các lớp dưới, hoặc tham khảo sách báo, Internet

Đáp ánarrow-down-icon

- Ngoài bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ (đã học ở lớp 6), em còn biết thêm bài thơ năm chữ là: Mưa đêm, Thăm lại trường xưa, Thao thức, Trở gió…

- Tác giả Vũ Đình Liên

Soạn bài Ông đồ | Hay nhất Soạn văn 7 Cánh diều

     Vũ Đình Liên (12/11/1913- 18/1/1996) sinh tại Hà Nội, nhưng quê gốc ở thôn Châu Khê, xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 

     Vũ Đình Liên là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới. Ngoài thơ ông còn hoạt động trong lĩnh vực lý luận, phê bình văn học và dịch thuật. Ông là hội viên sáng lập Hội nhà văn VN.

     Một số bài thơ: Ông đồ, Lòng ta là những hàng thành quách cũ, Luỹ tre xanh, Người đàn bà điên ga Lưu xá... Sơ thảo lịch sử văn học Việt Nam (cùng Nhóm Lê Quý Đôn – 1957), Nguyễn Đình Chiểu (1957)…

     - Chữ Nho và nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp).

+ Chữ Nho còn gọi là chữ Nôm cũ là hệ thống văn tự ngữ tố dùng để viết tiếng Việt. Chữ Nôm được tạo ra dựa trên cơ sở là chữ Hán (chủ yếu là phồn thể), vận dụng phương thức tạo chữ hình thanh, hội ý, giả tá của chữ Hán để tạo ra các chữ mới bổ sung cho việc viết và biểu đạt các từ thuần Việt không có trong bộ chữ Hán ban đầu. Chữ Nôm bắt đầu hình thành và phát triển từ thế kỷ 10 đến thế kỷ 20.

+ Nghệ thuật thư pháp: Thư pháp xuất hiện hầu như đồng thời với sự hình thành văn tự bởi nhu cầu trình bày trang nhã và minh bạch văn bản. Công cụ chính tạo nên thư pháp là bút và chất liệu lưu trữ văn tự, mà sau được hiểu gồm mực và giấy. Thư pháp gia thường không nhất thiết phải là bậc trí giả nhưng ít nhiều được coi trọng nhờ vốn học vấn đủ để biên chép và họ có khả năng đẩy văn tự lên tầm nghệ thuật.

Đọc hiểu

1. Xác định vần và nhịp của bài thơ.

2. Cảnh và người trong hai khổ thơ đầu của bài thơ hiện lên như thế nào?

3. Trong khổ 2, tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết nào?

4. Từ “Nhưng” ở dòng 9 có vai trò gì?

5. Các hình ảnh ở khổ thơ cuối có gì khác so với khổ thơ đầu?

Đáp ánarrow-down-icon

1. - Bài thơ gieo vần chân, trong mỗi khổ, tiếng cuối cùng của câu 1 vần với tiếng cuối cùng của câu 3. Tương tự, tiếng cuối cùng của câu 2 vần với tiếng cuối cùng của câu 4.

- Ngắt nhịp: 2/3, 3/2

2. Cảnh và người ở phần đầu bài thơ hiện lên rực rỡ đậm chất mùa xuân Tết đến: hoa đào nở rộ, phố sá đông người qua, ông đồ xuất hiện cùng mực tàu giấy đỏ đem lại niềm vui cho mọi người khi viết câu đối tết

3. Tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết:

“Bao nhiêu người thuê viết

 Tấm tắc ngợi khen tài”

“Hoa tay thảo những nét 

  Như phượng múa, rồng bay”

4. Từ “Nhưng” ở dòng 9 có vai trò như một cánh cửa của hai thời kì trước và sau, thịnh và suy, hoàng kim - thất thế.

5. Hình ảnh ở khổ thơ cuối mang một nỗi buồn man mác, trống vắng khác hẳn với không khí rộn ràng vui tươi của khổ thơ đầu

Câu hỏi cuối bài - Câu 1

48

Bài thơ Ông đồ viết về ai và về việc gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ? Đó là cảm xúc, suy nghĩ gì?

Gợi ýarrow-down-icon

Đọc bài thơ và xác định nhân vật trữ tình, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài

Đáp ánarrow-down-icon

Bài thơ viết về ông đồ viết thư pháp thời xưa và sự lãng quên của xã hội với ông đồ. Bài thơ là tiếng nói thẳm sâu tận đáy lòng của tác giả trước sự lụi tàn của một thế hệ, một tư tưởng và một nét đẹp của cảnh cũ, người xưa

Câu 2

48

Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự nào? Cách trình bày ấy có tác dụng gì?

Gợi ýarrow-down-icon

Đọc cả bài thơ và xác định trình tự nội dung. Chỉ ra tác dụng

Đáp ánarrow-down-icon

Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian, từ ngày xưa đến ngày nay. Qua đó thể hiện sự thay đổi và vắng bóng nghệ thuật thư pháp, vắng hình ảnh ông đồ.

Câu 3

48

Chỉ ra và phân tích sự khác nhau của hình ảnh ông đồ ở các khổ thơ 1,2 so với các khổ thơ 3,4. Sự khác nhau ấy nói lên điều gì?

Gợi ýarrow-down-icon

Đọc kĩ 4 khổ thơ đầu để so sánh sự khác nhau của hình ảnh ông đồ

Đáp ánarrow-down-icon

- Khổ 1+2: hình ảnh ông đồ viết chữ nho ngày Tết là một hình ảnh đẹp, đem lại niềm vui cho mọi người. Ngày ấy nghệ thuật thư pháp còn được coi trọng

- Khổ 3+4: vẫn diễn tả không gian ấy, thời gian ấy, nhưng không khí khác: vắng vẻ theo từng năm, đến giờ thì hầu như không còn "người thuê viết".

=> Sự khác nhau gợi cho người đọc cảm xúc thương cảm ông đồ, ông đang bị lãng quên cùng với thú chơi câu đối một thời.

Câu 4

48

Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của những biện pháp đó.

Gợi ýarrow-down-icon

Xác định các biện pháp tu từ và chỉ ra tác dụng của chúng

Đáp ánarrow-down-icon

* Các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài:

- Nhân hóa:

“Giấy đỏ buồn không thắm

Mực đọng trong nghiên sầu”

→ Giấy, mực không được động đến nên buồn sầu. Chúng cũng có tâm hồn, cảm xúc như con người.

- So sánh:

“Hoa tay thảo những nét

Như phượng múa, rồng bay”

→ Tài năng viết chữ của ông đồ. Ông viết đẹp, nghệ thuật như phượng múa, rồng bay.

Câu 5

48

Theo em, những dòng thơ sau tả cảnh hay tả tình? Vì sao?

- Giấy đỏ buồn không thắm;

      Mực đọng trong nghiên sầu

 - Lá vàng rơi trên giấy;

Ngoài giời mưa bụi bay

Gợi ýarrow-down-icon

Đọc và nêu cảm nhận

Đáp ánarrow-down-icon

Những câu thơ:

         - Giấy đỏ buồn không thắm

                Mực đọng trong nghiên sầu…

 - Lá vàng rơi trên giấy

      Ngoài giời mưa bụi bay

là những câu thơ không chỉ tả cảnh. Tác giả đã dùng biện pháp nhân hoá làm cho giấy, mực, những vật vô tri cũng biết sầu buồn. Phải chăng, cái buồn của bản thân ông đồ cũng làm lây nhiễm sang cảnh vật? Lá vàng, mưa bụi thật là buồn. Lá lại rơi trên giấy không thắm, mưa bụi lại làm cho cảnh vật như nhoè mờ. Ông đồ đã bị lãng quên, càng bị khuất lấp. Những câu thơ như thế đã làm cho bài thơ tạo được cho người đọc ấn tượng và ám ảnh sâu sắc

Câu 6

48

Qua bài thơ Ông đồ, em hiểu gì về tục “xin chữ” mỗi dịp Tết đến, xuân về? Nếu vẽ minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh nào?

Gợi ýarrow-down-icon

Trình bày hiểu biết về tục xin chữ và nêu ý tưởng nếu vẽ minh họa cho bài thơ

Đáp ánarrow-down-icon

Cùng với tục khai bút đầu năm, người Việt còn có thói quen xin chữ và cho chữ vào những ngày Tết cổ truyền của dân tộc. Đây là một việc làm mang nhiều ý nghĩa văn hóa, thể hiện sự trọng chữ nghĩa trọng tri thức và cũng là mong muốn xin được con chữ lấy may mắn, cầu một năm tài lộc, phúc thọ đầy nhà.

Nếu vẽ minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh ông đồ cặm cụi ngồi viết thư pháp.