Luyện tập chung

Trang 62

Bài 3.19

63

Trong các tứ giác ở Hình 3.39, tứ giác nào là hình bình hành? Vì sao?

Gợi ýarrow-down-icon

Sử dụng tính chất của hình bình hành
+ Các cạnh đối bằng nhau
+ Các góc đối bằng nhau
+ Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường
và định lí tổng các góc trong một tứ giác bằng \(360^{\circ}\)

Đáp ánarrow-down-icon

* Hình 3.36 a)
Tứ giác \(\mathrm{ABCD}\) có: \(\widehat{A}=\widehat{C}=100^{\circ} ; \widehat{B}=\widehat{D}=80^{\circ}\)
Do đó, tứ giác \(A B C D\) là hình bình hành.
* Hình 3.36 b)
Tứ giác \(\mathrm{ABCD}\) có: \(\widehat{B} \neq \widehat{D}\left(70^{\circ} \neq 75^{\circ}\right)\).
Do đó, tứ giác \(A B C D\) không là hình bình hành.
* Hình 3.36 c)
Đặt \(\widehat{B C \mathrm{x}}=80^{\circ}\) (như hình vẽ)
Ta có: \(\widehat{D}=\widehat{B C \mathrm{x}}=80^{\circ}\) mà hai góc này ở vị trí đồng vị nên \(\mathrm{AD} / /\) BC.
Tứ giác \(\mathrm{ABCD}\) có:
\(A D / / B C\) (chứng minh trên)
\(A D=B C\) (giả thiết)
Do đó, tứ giác \(A B C D\) là hình bình hành.
Vậy tứ giác \(A B C D\) trong Hình 3.36 a) và 3.36 c) là hình bình hành; tứ giác \(A B C D\) trong Hình 3.36b) không là hình bình hành.

Bài 3.20

63

Cho hình bình hành ABCD. Lấy điểm M thuộc cạnh AB và điểm N thuộc cạnh CD sao cho AM = CN. Chứng minh rằng:
a) AN = CM.
b) \(\widehat{A M C}=\widehat{A N C}\)

Gợi ýarrow-down-icon

Chứng minh AMCN là hình bình hành. Sử dụng tính chất của hình bình hành để giải.

+ Các cạnh đối bằng nhau

+ Các góc đối bằng nhau

+ Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường

Đáp ánarrow-down-icon
Bài 3.20 trang 63 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

a) Vì \(A B C D\) là hình bình hành nên \(A B / / C D\).
Tứ giác \(A M C N\) có \(A M / / C D\) (vì \(A B\) // CD); \(A M=C N\) (giả thiết).
Suy ra, tứ giác \(\mathrm{AMCN}\) là hình bình hành.
Do đó \(\mathrm{AN}=\mathrm{CM}\) (đpcm).
b) Vì tứ giác \(\mathrm{AMCN}\) là hình bình hành suy ra \(\widehat{A M C}=\widehat{A N C}\) (đpcm).

Bài 3.21

63

Vẽ tứ giác ABCD theo hướng dẫn sau:

Bước 1. Vẽ đoạn thẳng AB và đường thẳng a song song với AB.

Bước 2. Lấy điểm C ∈ a.

Bước 3. Trên a chọn D sao cho CD = AB và A, D nằm cùng phía đối với BC.

Hãy giải thích tại sao tứ giác ABCD là hình bình hành.

 

Gợi ýarrow-down-icon

Vẽ tứ giác ABCD theo hướng dẫn

Chứng minh tứ giác ABCD có cặp cạnh đối song song và bằng nhau nên ABCD là hình hình hành.

Đáp ánarrow-down-icon

Ta thực hiện vẽ tứ giác ABCD theo các bước ở đề bài như sau:

Bước 1. Vẽ đoạn thẳng AB và đường thẳng a song song với AB

Bài 3.21 trang 63 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

Bước 2. Lấy điểm C ∈ a

Bài 3.21 trang 63 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

Bước 3. Trên a chọn D sao cho CD = AB và A, D nằm cùng phía đối với BC

Bài 3.21 trang 63 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

Nối AD, BC ta có tứ giác ABCD là hình bình hành

Bài 3.21 trang 63 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

Tứ giác ABCD là hình bình hành do:

• AB // CD (vì AB // a; C, D ∈ a);

• AB = CD (giả thiết).

Bài 3.22

63

Cho hình bình hành ABCD có AB = 3 cm, AD = 5 cm.

a) Hỏi tia phân giác của góc A cắt cạnh CD hay cạnh BC?

b) Tính khoảng cách từ giao điểm đó đến điểm C.

Gợi ýarrow-down-icon

Sử dụng tính chất của hình bình hành và tia phân giác của một góc.

 

Đáp ánarrow-down-icon

a) Vì \(A D>A B(5 \mathrm{~cm}>3 \mathrm{~cm})\) nên tia phân giác của góc \(A\) cắt cạnh \(B C\).

Bài 3.22 trang 63 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

b) Gọi E là giao điểm của tia phân giác góc \(\mathrm{A}\) với cạnh \(\mathrm{BC}\).
Khoảng cách từ giao điểm đó đến điểm \(C\) tức là khoảng cách từ điểm \(\mathrm{E}\) đến \(\mathrm{C}\), chính là độ dài đoạn \(\mathrm{EC}\).
Vi \(A E\) là tia phân giác của \(\widehat{B A D}\) nên \(\widehat{A_1}=\widehat{A_2}\)
Vi \(A D / / B C\) (vì tứ giác \(A B C D\) là hình bình hành) nên \(\widehat{A_2}=\widehat{E_1}\).
Do đó \(\widehat{A_1}=\widehat{E_1}\).
Tam giác \(\mathrm{ABE}\) cân tại \(\mathrm{B}\) (vì \(\widehat{A_1}=\widehat{E_1}\) ) suy ra \(\mathrm{AB}=\mathrm{BE}\).
Mà \(A D=B C\) (vì \(A B C D\) là hình bình hành).
Ta có \(\mathrm{BC}=\mathrm{BE}+\mathrm{EC}\).
Suy ra \(E C=B C-E C=5-3=2(\mathrm{~cm})\).
Vậy EC = \(2 \mathrm{~cm}\).

Bài 3.23

63

Cho hình bình hành ABCD. Lấy điểm E sao cho B là trung điểm của AE, lấy điểm F sao cho C là trung điểm của DF. Chứng minh rằng:

a) Hai tứ giác AEFD, ABFC là những hình bình hành;

b) Các trung điểm của ba đoạn thẳng AF, DE, BC trùng nhau.

Gợi ýarrow-down-icon

a. Chứng minh tứ giác AEFD, ABFC có cặp cạnh đối song song và bằng nhau nên các tứ giác AEFD, ABFC là hình bình hành.

b. Sử dụng tính chất đường chéo của hình bình hành với hình bình hành AEFD và ABFC để chứng minh.

Đáp ánarrow-down-icon
Bài 3.23 trang 63 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

a) Vì ABCD là hình bình hành nên AB = CD; AB // CD.

Mà hai điểm B, C lần lượt là trung điểm AE, DF.

Suy ra AE = DF; AB = BE = CD = CF.

Tứ giác AEFD có AE // DF (vì AB // CD); AE = DF (chứng minh trên).

Do đó tứ giác AEFD là hình bình hành.

Tứ giác ABFC có AB // CF (vì AB // CD); AB = CF (chứng minh trên).

Do đó tứ giác ABFC là hình bình hành.

Vậy ta chứng minh được hai tứ giác AEFD, ABFC là những hình bình hành.

b) Vì hình bình hành AEFD có hai đường chéo AF và DE nên chúng cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường, ta gọi giao điểm đó là O.

Hình bình hành AEFD có hai đường chéo AF và BC.

Mà O là trung điểm của AF.

Suy ra O cũng là trung điểm của BC.

Vậy các trung điểm của ba đoạn thẳng AF, DE, BC trùng nhau.

Bài tập 3.24

63

Cho ba điểm không thẳng hàng.

a) Tìm một điểm sao cho nó cùng với ba điểm đã cho là bốn đỉnh của một hình bình hành.

b) Hỏi tìm được bao nhiêu điểm như vậy?

Gợi ýarrow-down-icon

Xét 3 trường hợp có thể xảy ra:

- Nếu A là đỉnh đối của D

- Nếu B là đỉnh đối của D

- Nếu C là đỉnh đổi của D

=> Ta được các hình bình hành tương ứng.

Đáp ánarrow-down-icon

a) Gọi ba điểm không thẳng hàng đó là A, B, C. Khi đó ta cần tìm điểm D để bốn điểm A, B, C, D là 4 đỉnh của hình bình hành. Gọi (H) là hình bình hành cần tìm.

+ TH1. Nếu A là đỉnh đối của D trong (H), khi đó trung điểm của AD trùng với trung điểm của BC.

Gọi M là trung điểm của BC. Ta có M cũng là trung điểm của AD. Trên tia đối của tia MA lấy điểm D sao cho AM = MD, ta được hình bình hành ABDC là (H).

image.png

+ TH2. Nếu B là đỉnh đối của D trong (H), khi đó trung điểm của BD trùng với trung điểm của AC.

Gọi N là trung điểm của AC. Ta có N cũng là trung điểm của BD. Trên tia đối của tia NB lấy điểm D sao cho BN = ND, ta được hình bình hành ABCD là (H).

 

Bài 3.24 trang 63 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

+ TH3. Nếu C là đỉnh đối của D trong (H), khi đó trung điểm của CD trùng với trung điểm của AB.

Gọi P là trung điểm của AB. Ta có P cũng là trung điểm của CD. Trên tia đối của tia PC lấy điểm D sao cho CP = PD, ta được hình bình hành ACBD là (H).

 

1_2-transformed.png

b) Theo phần a, ta thấy có 3 điểm D thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Khi D là đỉnh đối của A thì ta có hình bình hành ABDC.

Khi D là đỉnh đối của B thì ta có hình bình hành ABCD.

Khi D là đỉnh đối của A thì ta có hình bình hành ACBD.