Luyện tập chung

Trang 56

Bài tập 3.9

56

Tứ giác ABCD trong Hình 3.25 có phải là hình thang không? Vì sao?

Gợi ýarrow-down-icon

Chứng minh \(A B / / C D\) suy ra tứ giác \(A B C D\) là hình thang.

Đáp ánarrow-down-icon

Vẽ tia \(D x\) đi qua điểm \(A\).
vì \(\widehat{D A B}\) và \(\widehat{\mathrm{BAx}}\) là hai góc kề bù nên \(\widehat{D A B}+\widehat{\mathrm{BAx}}=180^{\circ}\)
Suy ra \(\widehat{\mathrm{BAx}}=180^{\circ}-\widehat{D A B}=180^{\circ}-120^{\circ}=60^{\circ}\)
Ta có \(\widehat{A D C}=\widehat{\mathrm{BAx}}=60^{\circ}\) mà hai góc này ở vị trí đồng vị nên \(\mathrm{AB} / / \mathrm{CD}\).
Vậy tứ giác \(A B C D\) là hình thang.

Bài tập 3.10

56

Cho hình thang cân \(\mathrm{ABCD} (\mathrm{AB} / / \mathrm{CD})\) có \(\mathrm{AB}=\mathrm{AD}\). Biết \(\widehat{A B D}=30^{\circ}\), tính số đo các góc của hình thang đó.

Gợi ýarrow-down-icon

Áp dụng định lí tổng các góc trong một tứ giác bằng \(360^{\circ}\)

Đáp ánarrow-down-icon


Xét tam giác \(A B D\) cân tại \(A(\) vì \(A B=A D\) ), ta có:
\(\widehat{A B D}=\widehat{A D B}=30^{\circ}\)
\(\cdot \widehat{A}+\widehat{A B \mathrm{D}}+\widehat{A \mathrm{DB}}=180^{\circ}\) hay \(\widehat{A}+30^{\circ}+30^{\circ}=180^{\circ}\)
Suy ra \(\widehat{A}=180^{\circ}-30^{\circ}-30^{\circ}=120^{\circ}\)
Vì \(\mathrm{AB} / / \mathrm{CD}\) nên \(\widehat{A B D}=\widehat{B D C}=30^{\circ}\) (hai góc so le trong).
Do đó \(\widehat{A D C}=\widehat{A D B}+\widehat{C D B}=30^{\circ}+30^{\circ}=60^{\circ}\)
Vi tứ giác \(A B C D\) là hình thang cân nên \(\widehat{A D C}=\widehat{C}=60^{\circ}\)
Ta có: \(\widehat{A}+\widehat{A B C}+\widehat{C}+\widehat{A D C}=360^{\circ}\)
\(120^{\circ}+60^{\circ}+60^{\circ}+\widehat{A B C}=360^{\circ}\)
\(240^{\circ}+\widehat{A B C}=360^{\circ}\)
Suy ra \(=360^{\circ}-240^{\circ}=120^{\circ}\)
Vậy số đo các góc của hình thang \(\mathrm{ABCD}\) là \(\widehat{A}=120^{\circ} ; \widehat{A B C}=120^{\circ} ; \widehat{C}=60^{\circ} ; \widehat{A D C}=60^{\circ}\).

Bài tập 3.11

56

Tính số đo các góc của tứ giác ABCD trong Hình 3.26.

Gợi ýarrow-down-icon

Áp dụng định lí tổng các góc trong một tứ giác bằng \(360^{\circ}\)

Đáp ánarrow-down-icon

* Xét tam giác \(A B D\) cân tại \(A\) (vì \(A B=A D\) ) ta có:
\(\widehat{A B D}=\widehat{A D B}=40^{\circ}\)
\(\widehat{A}+\widehat{A B D}+\widehat{A D B}=180^{\circ}\)
Suy ra \(\widehat{A}=180^{\circ}-\widehat{A B D}-\widehat{A D B}=180^{\circ}-40^{\circ}-40^{\circ}=100^{\circ}\)
Ta có \(\widehat{A D B}+\widehat{B D C}=120^{\circ}\) suy ra \(\widehat{B D C}=120^{\circ}-\widehat{A D B}=120^{\circ}-40^{\circ}=80^{\circ}\).
* Xét tam giác \(B C D\) cân tại \(C\) (vì \(B C=C D\) ) ta có:
\(\widehat{C B D}=\widehat{C D B}=80^{\circ}\)
\(\widehat{C}+\widehat{C B \mathrm{D}}+\widehat{C \mathrm{DB}}=180^{\circ}\)
Suy ra \(\widehat{C}=180^{\circ}-\widehat{C B \mathrm{D}}-\widehat{C \mathrm{DB}}=180^{\circ}-80^{\circ}-80^{\circ}=20^{\circ}\)
Ta có: \(\widehat{A B C}=\widehat{A B D}+\widehat{C B D}=40^{\circ}+80^{\circ}=120^{\circ}\)
Vậy số đo các góc của tứ giác \(A B C D\) là \(\widehat{A}=100^{\circ} ; \widehat{A B C}=120^{\circ} ; \widehat{C}=20^{\circ}\)

Bài tập 3.12

56

Cho M là một điểm nằm trong tam giác đều ABC. Qua M kẻ các đường thẳng song song với BC, CA, AB lần lượt cắt AB, BC, CA tại các điểm P, Q, R.

a) Chứng minh tứ giác APMR là hình thang cân

b) Chứng minh rằng chu vi tam giác PQR bằng tổng độ dài MA + MB + MC.

c) Hỏi với vị trí nào của M thì tam giác PQR là tam giác đều?

Gợi ýarrow-down-icon

a) Chứng minh: Tứ giác APMR là hình thang có \(\widehat{A B C}=\widehat{A P M}\) nên tứ giác APMR là hình thang cân.
b) Chứng minh: \(A M=P R\)\(B M=P Q ; M C=P Q\) nên \(P R+B M+Q R=M A+M B+M C\).
c) Vì điểm \(M\) cách đều ba đỉnh \(A, B, C\) của tam giác \(A B C\) do đó \(M\) là giao điểm của ba đường trung trực của tam giác \(A B C\).

Đáp ánarrow-down-icon
Bài 3.12 trang 56 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

a) Vì tam giác \(A B C\) đều nên \(\widehat{B A C}=\widehat{A B C}=\widehat{A C B}=60^{\circ}\)
Vì PM // \(\mathrm{BC}\) nên \(\widehat{A B C}=\widehat{A P M}=60^{\circ}\)
Tứ giác APMR là hình thang (vì MR // \(\mathrm{AP}\) ) có \(\widehat{A B C}=\widehat{A P M}\)
Do đó tứ giác APMR là hình thang cân.
b) Vì tứ giác \(A P M R\) là hình thang cân nên \(A M=P R\) (1)
Vì MQ // AC nên \(\widehat{B Q M}=\widehat{A C B}=60^{\circ}\)
Tứ giác \(\mathrm{BPMQ}\) là hình thang (vì \(\mathrm{PM} / / \mathrm{BQ}\) ) có \(\widehat{B Q M}=\widehat{A C B}\) nên \(\mathrm{BPMQ}\) là hình thang cân.
Suy ra \(\mathrm{BM}=\mathrm{PQ}\) (2)
Chứng minh tương tự, ta có \(\mathrm{MC}=\mathrm{QR}\) (3)
Từ (1); (2) và (3) suy ra \(P R+B M+Q R=M A+M B+M C\).
Do đó chu vi tam giác \(\mathrm{PQR}\) bằng tổng độ dài \(\mathrm{MA}+\mathrm{MB}+\mathrm{MC}(\) đpcm) .
c) Vì chu vi tam giác \(\mathrm{PQR}\) bằng tổng độ dài \(\mathrm{MA}+\mathrm{MB}+\mathrm{MC}\)
Để tam giác \(P Q R\) là tam giác đều thì \(P Q=Q R=P R\) suy ra \(M A=M B=M C\)
Khi đó điểm \(M\) cách đều ba đỉnh \(A, B, C\) của tam giác \(A B C\).
Do đó \(\mathrm{M}\) là giao điểm của ba đường trung trực (đồng thời \(\mathrm{M}\) cũng là giao điểm của ba đường trung tuyến, ba đường cao, đường phân giác).
Vậy khi M là giao điểm của ba đường trung trực thì tam giác PQR là tam giác đều.