Bài 14: Hình thoi và hình vuông

Trang 67

Câu hỏi 1

67

Hình thoi có phải là hình bình hành không? Nếu có, từ tính chất đã biết của hình bình hành, hãy suy ra những tính chất tương ứng của hình thoi.

Gợi ýarrow-down-icon

Dựa vào định nghĩa hình thoi

 

Đáp ánarrow-down-icon

Hình thoi có bốn cạnh bằng nhau nên ta suy ra hai cặp cạnh đối bằng nhau.

Ta suy ra tính chất hình thoi dựa vào tính chất của hình bình hành như sau:

- Hình thoi có hai góc đối bằng nhau.

- Hình thoi có các cặp cạnh đối song song.

- Hình thoi có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Hoạt động 1

68

Cho hình thoi ABCD có hai đường chéo AC, BD cắt nhau tại O (H.3.48).

a) ∆ABD có cân tại A không?

b) AC có vuông góc với BD không và AC có là đường phân giác của góc A không? Vì sao?

Gợi ýarrow-down-icon

Dựa vào định nghĩa hình thoi.

Đáp ánarrow-down-icon

a) Vì tứ giác \(A B C D\) là hình thoi nên \(A B=A D\).
Suy ra \(\triangle A B D\) có cân tại \(A\).
b) Vì tứ giác \(A B C D\) là hình thoi nên \(A B=B C=C D=D A\).
Xét \(\triangle A B C\) và \(\triangle A D C\) có:
\(\mathrm{AB}=\mathrm{AD}\) (chứng minh trên);
\(\mathrm{BC}=\mathrm{CD}\) (chứng minh trên);
Cạnh AC chung.
Do đó \(\triangle A B C=\triangle A D C\) (c.c.C)
Suy ra \(\widehat{A_1}=\widehat{A_2}\) (hai góc tương ứng)
Hay \(A C\) là đường phân giác của góc \(A\).
Tam giác \(\mathrm{ABD}\) cân tại \(\mathrm{A}\) có \(\mathrm{AO}\) là đường phân giác của góc \(\mathrm{A}\) (vì \(\mathrm{AC}\) là đường phân giác góc \(\mathrm{A}\) ) nên \(\mathrm{AO}\) cũng là đường cao.
Khi đó \(\mathrm{AO} \perp \mathrm{BD}\) hay \(\mathrm{AC} \perp \mathrm{BD}\).
Vậy \(A C\) vuông góc với \(B D\) và \(A C\) là đường phân giác của góc \(A\).

Câu hỏi 2

68

Hãy viết giả thiết, kết luận của câu c trong Định lí 2.

 

Gợi ýarrow-down-icon

Vẽ hình và viết giả thiết kết luận

Đáp ánarrow-down-icon

Giả thiết, kết luận của Định lí 2.

a)

GTHình bình hành ABCD có AB = BC.
KLABCD là hình thoi.

Ta có thể viết giả thiết đối với các cặp cạnh kề khác, chẳng hạn như:

Hình bình hành ABCD có BC = CD hoặc CD = DA hoặc DA = AB.

b)

GTHình bình hành ABCD có AC ⊥ BD.
KLABCD là hình thoi.

c)

GTHình bình hành ABCD có \(\widehat{A_1}=\widehat{A_2}\)
KLABCD là hình thoi.

Ta có thể viết giả thiết tương tự đối với tia phân giác góc B hoặc góc C hoặc góc D.

Luyện tập 1

69

Trong Hình 3.51, hình nào là hình thoi? Vì sao?

Gợi ýarrow-down-icon

Quan sát hình 3.51 và dựa vào các dấu hiệu nhận biết hình thoi

 

Đáp ánarrow-down-icon

Tứ giác đã cho có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường và chúng vuông góc với nhau nên tứ giác đó là hình thoi.
- Gọi tứ giác trong Hình 3.51b) là tứ giác \(A B C D\).
Vi \(\widehat{B_1}=\widehat{D_1}\) mà hai góc này ở vị trí so le trong nên \(A B / / C D\).
Mà \(A B=C D\) nên tứ giác \(A B C D\) là hình bình hành.
Mặt khác, \(\widehat{D_1}=\widehat{D_2}\) hay \(\mathrm{DB}\) là tia phân giác của \(\widehat{A \mathrm{DC} C}\)
Khi đó, hình bình hành \(\mathrm{ABCD}\) có \(\mathrm{DB}\) là tia phân giác của \(\widehat{\mathrm{ADC}}\).
Do đó tứ giác \(A B C D\) là hình thoi.
- Tứ giác trong Hình 3.51c) hai đường chéo vuông góc với nhau và có đường chéo là đường vuông góc của một góc của tứ giác.
Từ đó ta suy ra tứ giác đã cho không phải là hình thoi.
Vậy Hình 3.51a và Hình 3.51b là hình thoi.

Hoạt động 2

70

Hãy giải thích tại sao hai đường chéo của hình vuông bằng nhau và vuông góc với nhau.

Gợi ýarrow-down-icon

Dựa vào tính chất: hình vuông cũng là hình thoi và  hình chữ nhật

 

Đáp ánarrow-down-icon

Hình vuông cũng là hình thoi, hình chữ nhật.

Mà hình chữ nhật có hai đường chéo bằng nhau còn hình thoi có hai đường chéo vuông góc với nhau.

Do đó, hai đường chéo của hình vuông bằng nhau và vuông góc với nhau.

Câu hỏi 3

70

Hãy viết giả thiết, kết luận của câu a trong Định lí 4.

 

Gợi ýarrow-down-icon

Vẽ hình và ghi giả thiết kết luận theo hình

 

Đáp ánarrow-down-icon
GTHình chữ nhật ABCD có AB = AD.
KLABCD là hình vuông.

Ta có thể viết giả thiết đối với cặp cạnh kề khác như: AB = BC; BC = CD; CD = AD.

Luyện tập 2

71

Với mỗi hình dưới đây, ta dùng dấu hiệu nhận biết nào để khẳng định đó là hình vuông?

Gợi ýarrow-down-icon

Dựa vào các dấu hiệu nhận biết hình vuông

 

Đáp ánarrow-down-icon

• Hình 3.54a)
Tứ giác \(\mathrm{ABCD}\) có hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Suy ra tứ giác này là hình chữ nhật.
Mà \(A B=B C\) nên tứ giác \(A B C D\) là hình vuông.
Ta dùng dấu hiệu nhận biết: Hình chữ nhật có hai cạnh kề bằng nhau là hình vuông.
• Hình 3.54b)
Tứ giác EFGH có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm \(\mathrm{P}\) của mỗi đường.
Ta có
\(\widehat{E F G}=\widehat{E F P}+\widehat{G F P}=45^{\circ}+45^{\circ}=90^{\circ}\)
Suy ra tứ giác EFGH là hình chữ nhật.
Hình chữ nhật \(\mathrm{EFGH}\) có đường chéo \(\mathrm{FH}\) là đường phân giác của \(\widehat{E F G}\).
Do đó tứ giác EFGH là hình vuông.
Ta dùng dấu hiệu nhận biết: Hình chữ nhật có một đường chéo là đường phân giác của một góc của hình vuông.
- Hình 3.54c)
Tứ giác IJKL có hai đường chéo \(\mathrm{IK}\) và \(\mathrm{JL}\) bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm \(\mathrm{Q}\) của mỗi đường.
Suy ra tứ giác IJKL là hình chữ nhật.
Mà IK \(\perp\) JL nên tứ giác IJKL là hình vuông.
Ta dùng dấu hiệu nhận biết: Hình chữ nhật có hai đường chéo vuông góc là hình vuông

Vận dụng

71

Lấy một tờ giấy, gấp làm tư tạo ra một góc vuông O, đánh dấu hai điểm A, B trên hai cạnh góc vuông rồi cắt theo đoạn thẳng AB (H.3.46a). Sau khi mở tờ giấy ra, ta được một tứ giác. Tứ giác đó là hình gì? Vì sao? Nếu ta có OA = OB thì tứ giác nhận được là hình gì (H.3.46b)?

Hãy giải thích tại sao.

- Trong trường hợp a, ta được hình thoi.

- Trong trường hợp b, ta được hình vuông

Gợi ýarrow-down-icon

Quan sát hình 3.46 và giải thích

 

Đáp ánarrow-down-icon

- Trong trường hợp a:

Khi gấp làm tư tạo ra một góc vuông O, đánh dấu hai điểm A, B trên hai cạnh góc vuông thì tạo ra tứ giác có bốn cạnh bằng nhau và đều bằng cạnh AB.

Khi đó, tứ giác ABCD là hình thoi.

- Trong trường hợp b:

Khi gấp làm tư tạo ra một góc vuông O, đánh dấu hai điểm A, B trên hai cạnh góc vuông. Nếu OA = OB thì hai đường chéo của tứ giác bằng nhau, vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Khi đó, tứ giác đã cho là hình vuông.

Bài 3.29

71

Tìm hình thoi và hình vuông trong Hình 3.55.

Gợi ýarrow-down-icon

Quan sát hình 3.55 và dựa vào các dấu hiệu nhận biết hình vuông, hình thoi.

Đáp ánarrow-down-icon

* Xét Hình 3.55a)
Tứ giác \(A B C D\) có \(A B=C D ; A D=B C\).
Suy ra tứ giác \(A B C D\) là hình bình hành.
* Xét Hình 3.55b)
Tứ giác \(\mathrm{EFGH}\) có hai đường chéo \(\mathrm{EG}\) và \(\mathrm{FH}\) cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Suy ra tứ giác EFGH là hình bình hành.
Hình bình hành EFGH có hai đường chéo vuông góc với nhau
Do đó tứ giác EFGH là hình thoi.
* Xét Hình 3.55c)\(\text { Ta } \quad \text { tam } \widehat{N M P}=\widehat{N P M}=45^{\circ} \Rightarrow \widehat{M N P}=180^{\circ}-45^{\circ}-45^{\circ}=90^{\circ} \text { (1) }\)\(\widehat{N M P}=45^{\circ}+45^{\circ}=90^{\circ}(2) \)

\(\widehat{N P Q}=45^{\circ}+45^{\circ}=90^{\circ}(3) \)
Từ (1), (2) và (3) ta có MNPQ là hình chữ nhật (vì có 3 góc vuông).
Xét hình chữ nhật \(\mathrm{MNPQ}\) có \(M P \perp N Q\) nên \(\mathrm{MNPQ}\) là hình vuông (dựa theo dấu hiệu nhận biết hình vuông).
* Xét Hình 3.55d)
Tứ giác SRTU là hình cái diều (không phải hình thoi) vì các cạnh của tứ giác không bằng nhau.

Bài 3.30

72

Cho tam giác ABC, D là một điểm nằm giữa B và C. Qua D kẻ các đường thẳng song song với AB, AC, chúng cắt các cạnh AC, AB lần lượt tại E, F.

a) Tứ giác AEDF là hình gì? Vì sao?

b) Nếu tam giác ABC cân tại A thì điểm D ở vị trí nào trên cạnh BC để tứ giác AEDF là hình thoi?

c) Nếu tam giác ABC vuông tại A thì tứ giác AEDF là hình gì?

d) Nếu tam giác ABC vuông cân tại A thì điểm D ở vị trí nào trên cạnh BC để AEDF là hình vuông?

 

 

Gợi ýarrow-down-icon

Sử dụng các tính chất của hình vuông, hình bình hành, hình chữ nhật và hình thoi.

Đáp ánarrow-down-icon
Bài 3.30 trang 72 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

a) Tứ giác AEDF có AE // DF; AF // DE (giả thiết).

Suy ra tứ giác AEDF là hình bình hành.

b) Hình bình hành AEDF là hình thoi khi AD là tia phân giác của góc A.

Vậy nếu D là giao điểm của tia phân giác góc A với cạnh BC thì AEDF là hình thoi.

c) Nếu ΔABC vuông tại A thì AEDF là hình chữ nhật (vì hình vuông là hình bình hành có một góc vuông).

d) Nếu ABC vuông tại A và D là giao điểm của tia phân giác của góc A với cạnh BC thì AEDF là hình vuông (vì hình vuông vừa là hình chữ nhật, vừa là hình thoi).

Bài 3.31

72

Chứng minh rằng các trung điểm của bốn cạnh trong một hình chữ nhật là các đỉnh của một hình thoi.

 

Gợi ýarrow-down-icon

Giả sử ABCD là hình chữ nhật. Gọi E, H, G, F lần lượt là trung điểm của các cạnh AB; AD; DC; CB.

Chứng minh các cạnh bằng nhau suy ra EFGH là hình thoi

Đáp ánarrow-down-icon
Bài 3.31 trang 72 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

Xét tam giác \(A B D\) có \(E\) và \(H\) lần lượt là trung điểm của \(A B\) và \(A D\).
Suy ra EH là đường trung bình của tam giác \(\mathrm{ABD}\).
Do đó \(E H=\frac{E \mathrm{D}}{2}\)( 1)
Chứng minh tương tự, ta có: \(F G=\frac{B \mathrm{D}}{2} ; \mathrm{EF}=\frac{A C}{2} ; H G=\frac{A C}{2}\) (2)
Lại có, \(A B C D\) là hình chữ nhật nên \(A C=B D\) (3)
Từ' (1), (2) và (3) suy ra EF = FG = GH = HE.
Do đó tứ giác \(A B C D\) là hình thoi.

Bài 3.32

72

Chứng minh rằng các trung điểm của bốn cạnh trong một hình thoi là các đỉnh của một hình chữ nhật.

 

 

Gợi ýarrow-down-icon

Giả sử ABCD là hình thoi. Gọi E, H, G, F lần lượt là trung điểm của các cạnh AB; AD; DC; CB.

Chứng minh các cặp cạnh song song và bằng nhau suy ra EFGH là hình chữ nhật.

 

Đáp ánarrow-down-icon
Bài 3.32 trang 72 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

Ta cần chứng minh EFGH là hình chữ nhật. Thật vậy:
Do \(A B C D\) là hình thoi nên \(A B=B C=C D=D A\).

Do \(E, \mathrm{H}\) lần lượt là trung điểm của \(\mathrm{AB}, \mathrm{AD}\) nên \(\mathrm{AH}=\mathrm{DH}=\mathrm{AE}=\mathrm{BE}\).
Tam giác \(\mathrm{AHE}\) có \(\mathrm{AH}=\mathrm{AE}\) nên là tam giác cân tại \(\mathrm{A}\), suy ra \(\widehat{A H E}=\widehat{A E H}\)
Mà \(\widehat{H A E}+\widehat{A H E}+\widehat{A E H}=180^{\circ}\)
Suy ra \(\widehat{A H E}=\frac{180^{\circ}-\widehat{H A E}}{2}\)
Tương tự, ta có tam giác \(\mathrm{DHG}\) cân tại \(\mathrm{D}\) nên \(\widehat{D H G}=\frac{180^{\circ}-\widehat{H D G}}{2}\)
Mặt khác, do \(A B C D\) là hình thoi nên \(A B / / C D\), suy ra \(\widehat{H A E}+\widehat{H D G}=180^{\circ}\)
Khi đó \(\widehat{A H E}+\widehat{D H G}=\frac{180^{\circ}-\widehat{H A E}}{2}+\frac{180^{\circ}-\widehat{H D G}}{2}\)
\(\begin{aligned}=\frac{180^{\circ}-\widehat{H A E}+180^{\circ}-\widehat{H D G}}{2} \\=\frac{360^{\circ}-(\widehat{H A E}+\widehat{H D G})}{2} \\=\frac{360^{\circ}-180^{\circ}}{2}\end{aligned}\)
Mà \(\widehat{A H E}+\widehat{D H G}+\widehat{E H G}=180^{\circ}\)
Suy ra \(\widehat{E H G}=180^{\circ}-(\widehat{A H E}+\widehat{D H G})=180^{\circ}-90^{\circ}=90^{\circ}\)
Chứng minh tương tự như trên ta cũng có \(\widehat{H E F}=\widehat{E F G}=\widehat{F G H}=90^{\circ}\).
Tứ giác EFGH có bốn góc vuông nên là hình chữ nhật.

Bài 3.33

72

Cho hình chữ nhật ABCD có chu vi bằng 36 cm. Gọi M là trung điểm của cạnh BC. Biết rằng MA ⊥ MD. Tính độ dài các cạnh của hình chữ nhật ABCD (H.3.56).

Đáp ánarrow-down-icon
Bài 3.33 trang 72 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

Kẻ IM, dựa vào tính chất của đường trung tuyến ứng với cạnh huyền, ta có \(A B=M I=\frac{A \mathrm{D}}{2}\).

Tính các cạnh của hình chữ nhật dựa vào công thức tính chu vi hình chữ nhật.
Lời giải chi tiết
Gọi I là trung điểm của \(A D\).
Theo tính chất của đường trung tuyến ứng với cạnh huyền, ta có \(M I=\frac{A \mathrm{D}}{2}\) mà \(\mathrm{M}\) là trung điểm của \(\mathrm{BC}\) nên \(\mathrm{MI}=\mathrm{AB}\).
Suy ra \(A B=\frac{A \mathrm{D}}{2}\) nên \(\mathrm{AD}=2 \mathrm{AB}\).
Mà \(A B+A \mathrm{D}=\frac{36}{2}=18(\mathrm{~cm})\).
Suy ra \(A B+2 A B=18\)
Hay \(3 \mathrm{AB}=18\)
Do đó \(A B=6(\mathrm{~cm})\).
Suy ra \(A D=2 A B=2 . 6=12(\mathrm{~cm})\).
Vậy độ dài các cạnh của hình chữ nhật \(A B C D\) là \(A B=C D=6 \mathrm{~cm}\)\(A D=\) \(B C=12 \mathrm{~cm}\).