Bài 10: Tứ giác

Trang 48

Mở đầu

48

Cắt bốn tứ giác như nhau bằng giấy rồi đánh số bốn góc của mỗi tứ giác như tứ giác ABCD trong Hình 3.1a. Ghép bốn tứ giác giấy đó để được hình như Hình 3.1b.

Mở đầu trang 48 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

- Em có thể ghép bốn tứ giác khít nhau như vậy không?

- Em có nhận xét gì về bốn góc tại điểm chung của bốn tứ giác? Hãy cho biết tổng số đo của bốn góc đó.
 

Đáp ánarrow-down-icon

- Em cắt bốn tứ giác như nhau bằng giấy rồi thực hiện các bước theo yêu cầu bài toán.
Ta có thể ghép bốn tứ giác khít nhau như Hình 3.1b.
- Nhận xét: Bốn góc tại điểm chung của bốn tứ giác được ghép khít nhau.
Khi đó: \(\widehat{A}+\widehat{B}+\widehat{C}+\widehat{D}=360^{\circ}\) (phần này sẽ được tìm hiểu ở mục 2, trang 50 SGK Toán 8 - Tập 1).

Câu hỏi 1

49

Cho bốn điểm E, F, G, H (Hình 3.3). Kể tên một tứ giác có các đỉnh là bốn điểm đã cho.Nối các đoạn thẳng EG, GF, FH, HE.

Câu hỏi trang 49 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8
Gợi ýarrow-down-icon

Nối các đoạn thẳng EG, GF, FH, HE.

 

Đáp ánarrow-down-icon

Nối EG, GF, FH, HE, ta được tứ giác EGFH như hình vẽ.

Câu hỏi trang 49 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

Luyện tập 1

49

Quan sát tứ giác ABCD trong Hình 3.4.Quan sát hình 3.4

Luyện tập 1 trang 49 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

- Hai đỉnh không cùng thuộc một cạnh gọi là hai đỉnh đối nhau. Đoạn thẳng nối hai đỉnh đối nhau là một đường chéo, chẳng hạn AC là một đường chéo. Kể tên đường chéo còn lại.

- Cặp cạnh AB, CD là cặp cạnh đối. Chỉ ra cặp cạnh đối còn lại.

- Cặp góc A, C là cặp góc đối. Hãy kể tên cặp góc đối còn lại.

Gợi ýarrow-down-icon

Quan sát hình 3.4

Đáp ánarrow-down-icon

– Đường chéo còn lại của tứ giác ABCD là BD.

– Cặp cạnh đối còn lại của tứ giác ABCD là cặp cạnh AD và BC.

– Cặp góc đối còn lại của tứ giác ABCD là cặp góc B và D.

Hoạt động 1

50

Cho tứ giác ABCD. Kẻ đường chéo BD (Hình 3.5). Vận dụng định lí về tổng ba góc trong một tam giác đối với tam giác \(\mathrm{ABD}\) và \(\mathrm{CBD}\), tính tổng \(\widehat{A}+\widehat{B}+\widehat{C}+\widehat{D}\) của tứ giác \(\mathrm{ABCD}\).

HĐ trang 50 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8
Gợi ýarrow-down-icon

Vận dụng định lí tổng ba góc trong một tam giác

 

Đáp ánarrow-down-icon

Áp dụng định lí về tổng ba góc trong một tam giác đối với tam giác \(A B D\) và \(C B D\), ta có:
\(\begin{aligned}\widehat{A}+\widehat{B}_1+\widehat{D}_1=180^{\circ} \\\widehat{C}+\widehat{B}_2+\widehat{D}_2=180^{\circ}\end{aligned}\)
Khi đó, tứ giác \(A B C D\) có:
\(\widehat{A}+\widehat{B}+\widehat{C}+\widehat{D}=\widehat{A}+\widehat{B}_1+\widehat{D}_1+\widehat{C}+\widehat{B}_2+\widehat{D}_2=180^{\circ}+180^{\circ}=360^{\circ}\)
Vậy \(\widehat{A}+\widehat{B}+\widehat{C}+\widehat{D}=360^{\circ}\).

Luyện tập 2

50

Cho tứ giác EFGH như Hình 3.7. Hãy tính góc F.

Luyện tập 2 trang 50 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8
Gợi ýarrow-down-icon

Vận dụng định lí tổng các góc trong một tứ giác.

Đáp ánarrow-down-icon

Xét tứ giác EFGH có:
\(\widehat{E}+\widehat{F}+\widehat{G}+\widehat{H}=360^{\circ}\) (định lí tổng các góc trong một tứ giác).
Hay \(90^{\circ}+\widehat{F}+90^{\circ}+55^{\circ}=360^{\circ}\)
Suy ra \(\widehat{F}+235^{\circ}=360^{\circ}\)
Do đó \(\widehat{F}=360^{\circ}-235^{\circ}=125^{\circ}\).
Vậy \(\widehat{F}=125^{\circ}\).

Vận dụng

50

Giải bài toán mở đầu

Cắt bốn tứ giác như nhau bằng giấy rồi đánh số bốn góc của mỗi tứ giác như tứ giác ABCD trong Hình 3.1a. Ghép bốn tứ giác giấy đó để được hình như Hình 3.1b.

Mở đầu trang 48 Toán 8 Tập 1 | Kết nối tri thức Giải Toán 8

- Em có thể ghép bốn tứ giác khít nhau như vậy không?

- Em có nhận xét gì về bốn góc tại điểm chung của bốn tứ giác? Hãy cho biết tổng số đo của bốn góc đó.
 

Gợi ýarrow-down-icon

Quan sát hình 3.4 và nhận xét

Đáp ánarrow-down-icon

- Em cắt bốn tứ giác như nhau bằng giấy rồi thực hiện các bước theo yêu cầu bài toán.
Ta có thể ghép bốn tứ giác khít nhau như Hình 3.1b.
- Nhận xét: Bốn góc tại điểm chung của bốn tứ giác được ghép khít nhau.
Khi đó: \(\widehat{A}+\widehat{B}+\widehat{C}+\widehat{D}=360^{\circ}\) (phần này sẽ được tìm hiểu ở mục 2, trang 50 SGK Toán 8 - Tập 1).

Thử thách nhỏ

50

Trong một tứ giác, hỏi số góc tù nhiều nhất là bao nhiêu và số góc nhọn nhiều nhất là bao nhiêu? Vì sao?

Gợi ýarrow-down-icon

Áp dụng định lí tổng các góc trong một tứ giác
 

Đáp ánarrow-down-icon

• Nếu 4 góc trong tứ giác đều nhọn (mỗi góc nhỏ hơn \(90^{\circ}\) ).
Khi đó, tổng 4 góc nhỏ hơn: \(4.90^{\circ}=360^{\circ}\) (vô lí vì tổng 4 góc trong tứ giác bằng \(360^{\circ}\) ).
- Nếu tứ giác có 3 góc nhọn (nhỏ hơn 90²); 1 góc tù (góc lớn hơn \(90^{\circ}\) ).
Khi đó, tổng 3 góc nhọn nhỏ hơn: \(3.90^{\circ}=270^{\circ}\);
Số đo góc còn lại lớn hơn: \(360^{\circ}-270^{\circ}=90^{\circ}\) (thỏa mãn).
Do đó, một tứ giác có thể có nhiều nhất 3 góc nhọn.
• Nếu 4 góc tứ giác đều tù (mỗi góc lớn hơn \(90^{\circ}\) ).
Khi đó, tổng 4 góc lớn hơn: \(4.90^{\circ}=360^{\circ}\) (vô lí vì tổng 4 góc trong một tứ giác bằng \(360^{\circ}\) ).
• Nếu tứ giác có 3 góc tù và 1 góc nhọn.
Tổng 3 góc tù lớn hơn: \(3.90^{\circ}=270^{\circ}\);
Số đo góc còn lại của tứ giác nhỏ hơn: \(360^{\circ}-270^{\circ}=90^{\circ}\) (thỏa mãn).
Do đó, một tứ giác có thể có nhiều nhất 3 góc tù.
Vậy một tứ giác có thể có nhiều nhất 3 góc nhọn; một tứ giác có thể có nhiều nhất 3 góc tù.

Bài tập 3.1

51

Tính góc chưa biết của các tứ giác trong Hình 3.8.

Gợi ýarrow-down-icon

Áp dụng định lí tổng các góc trong một tứ giác bằng \(360^0\)
 

Đáp ánarrow-down-icon

• Hình 3.8 a)

Xét tứ giác \(A B C D\) có:
\(\widehat{A}+\widehat{B}+\widehat{C}+\widehat{D}=360^{\circ}\)
Hay \(90^{\circ}+90^{\circ}+{ }^{\wedge} \mathrm{C}+90^{\circ}=360^{\circ}\)
Khi đó \(\widehat{C}+270^{\circ}=360^{\circ}\)
Do đó \(\widehat{C}=360^{\circ}-270^{\circ}=90^{\circ}\).
Vậy \(\widehat{C}=90^{\circ}\)

• Hình 3.8 b)
 

Vì \(\widehat{\mathrm{VUS}}\) và \(\widehat{V U x}\) là hai góc kề bù nên ta có: \(\widehat{\mathrm{VUS}}+\widehat{V U x}=180^{\circ}\) Hay \(\widehat{\mathrm{VUS}}+60^{\circ}=180^{\circ}\)
Suy ra \(\widehat{\mathrm{VUS}}=180^{\circ}-60^{\circ}=120^{\circ}\)
Vì \(\widehat{U S R}\) và \(\widehat{U S y}\) là hai góc kề bù nên ta có: \(\widehat{U S R}+\widehat{U S y}=180^{\circ}\)
Hay \(\widehat{U S R}+110^{\circ}=180^{\circ}\)
Suy ra \(\widehat{U S R}=180^{\circ}-110^{\circ}=70^{\circ}\)
Do đó \(\widehat{U S R}=70^{\circ}\)
Xét tứ giác VUSR có:
\(\widehat{V}+\widehat{\mathrm{VUS}}+\widehat{V S R}+\widehat{R}=360^{\circ}\)
Hay \(90^{\circ}+120^{\circ}+70^{\circ}+\widehat{R}=360^{\circ}\)
Khi đó \(280^{\circ}+\widehat{R}=360^{\circ}\)
Do đó \(\widehat{\boldsymbol{R}}=360^{\circ}-280^{\circ}=80^{\circ}\)
Vậy \(\widehat{R}=80^{\circ}\)

Bài tập 3.2

51

Tính góc chưa biết của tứ giác trong Hình 3.9. Biết rằng \(\widehat{H}=\widehat{E}+10^{\circ}\)

Gợi ýarrow-down-icon

Áp dụng định lí tổng các góc trong một tứ giác bằng \(360^{\circ}\)

Đáp ánarrow-down-icon

Áp dụng định lí tổng bốn góc trong một tứ giác vào tứ giác HEFG, ta có:
\(\begin{aligned}\widehat{H}+\widehat{E}+\widehat{F}+\widehat{G}=360^{\circ} \\\widehat{E}+10^{\circ}+\widehat{E}+60^{\circ}+50^{\circ}=360^{\circ} \\2 \widehat{E}+120^{\circ}=360^{\circ}\end{aligned}\)
Suy ra \(2 \widehat{E}=360^{\circ}-120^{\circ}=240^{\circ}\)
Khi đó \(\widehat{E}=120^{\circ}\)
Suy ra \(\widehat{H}=\widehat{E}+10^{\circ}=120^{\circ}+10^{\circ}=130^{\circ}\)
Vậy \(\widehat{H}=130^{\circ} ; \widehat{E}=120^{\circ}\)

Bài tập 3.3

51

Tứ giác \(A B C D\) trong Hình 3.10 có \(A B=A D, C B=C D\), được gọi là hình "cái diều".

a) Chứng minh rằng \(\mathrm{AC}\) là đường trung trực của đoạn thẳng \(\mathrm{BD}\).
b) Tính các góc \(\mathrm{B}, \mathrm{D}\) biết rằng \(\widehat{A}=100^{\circ}, \widehat{C}=60^{\circ}\)

Gợi ýarrow-down-icon

Áp dụng định lí tổng các góc trong một tứ giác bằng \(360^0\)

Đáp ánarrow-down-icon

a) Nối \(A C, B D\) (như hình vẽ
Ta có \(A B=A D\) hay hai điểm \(A\) cách đều hai đầu mút \(B\) và \(D\)\(C B=C D\) hay hai điểm \(C\) cách đều hai đầu mút \(B\) và \(D\);
Do đó, hai điểm \(A\) và \(C\) cách đều hai đầu mút \(B\) và \(D\).
Vậy AC là đường trung trực của đoạn thẳng BD.

b) Gọi I là giao điểm của \(A C\) và \(B D\).
Vì \(\mathrm{AC}\) là đường trung trực của đoạn thẳng \(\mathrm{BD}\) nên \(\mathrm{AC} \perp \mathrm{BD}\).
- Xét tam giác \(A B D\) cân tại \(A(vì ~ A B=A D)\) có \(A\) l là đường cao (vì \(\mathrm{Al} \perp \mathrm{BD})\)
Nên Al cũng là tia phân giác của \(\widehat{B A D}\) hay \(\widehat{A_1}=\widehat{A_2}\)
Suy ra \(\widehat{A_1}=\widehat{A_2}=\widehat{B \mathrm{DA}}: 2=100^{\circ}: 2=50^{\circ}\)
- Xét tam giác \(\mathrm{BCD}\) cân tại \(\mathrm{C}\) (vì \(\mathrm{BC}=\mathrm{CD}\) ) có \(\mathrm{Cl}\) là đường cao (vì \(\mathrm{AC} \perp \mathrm{BD})\)
Nên CI cũng là tia phân giác của \(\widehat{B C D}\) hay \(\widehat{C_1}=\widehat{C_2}\)
Suy ra \(\widehat{C_1}=\widehat{C_2}=\widehat{B C D}: 2=60^{\circ}: 2=30^{\circ}\)
- Xét tam giác \(\mathrm{ACD}\) có: \(\widehat{A_1}+\widehat{C_1}+\widehat{A D C}=180^{\circ}\) (định lí tổng ba góc trong một tam giác).
Hay \(50^{\circ}+30^{\circ}+\widehat{A D C}=180^{\circ}\)
Suy ra \(\widehat{A D C}=180^{\circ}-50^{\circ}-30^{\circ}=100^{\circ}\)
Xét tứ giác \(A B C D\) có:
\(\widehat{B A \mathrm{D}}+\widehat{A B C}+\widehat{B C \mathrm{D}}+\widehat{A D C}=360^{\circ}\) (định lí tổng bốn góc của một tứ giác).
Hay \(100^{\circ}+\widehat{A B C}+60^{\circ}+100^{\circ}=360^{\circ}\)
Suy ra \(\widehat{A B C}+260^{\circ}=360^{\circ}\)
Do đó \(\widehat{A B C}=360^{\circ}-260^{\circ}=100^{\circ}\)
Vậy \(\widehat{A B C}=100^{\circ} ; \widehat{A D C}=100^{\circ}\)