Bài 4: Biểu đồ hình quạt tròn

Khởi động

20

Năm 2020, Việt Nam xuất khẩu (ước đạt) 6,15 triệu tấn gạo, thu được 3,07 tỉ đô la Mỹ. Biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 21 biểu diễn khối lượng xuất khẩu của mỗi loại gạo trong tổng số gạo xuất khẩu (tính theo tỉ số phần trăm).

Khối lượng xuất khẩu gạo trắng chiếm bao nhiêu phần trăm?         

Gợi ýarrow-down-icon

Quan sát biểu đồ hình quạt tròn và xem lại Hoạt động 1 mục I. Biểu đồ hình quạt tròn. (Chú ý tới đối tượng và số liệu thống kê).

Đáp ánarrow-down-icon

Khối lượng xuất khẩu gạo trắng chiếm 45,2%.

Bài tập 1

25

Biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 29 biểu diễn lượng phát thải khí nhà kính trong ba lĩnh vực: Nông nghiệp, Năng lượng, Chất thải vào năm 2020 của Việt Nam (tính theo tỉ số phần trăm).

a) Lĩnh vực nào chiếm tỉ lệ lớn nhất trong việc tạo ra khí nhà kính ở Việt Nam vào năm 2020?

b) Tính lượng khí nhà kính được tạo ra ở từng lĩnh vực của Việt Nam vào năm 2020. Biết rằng tổng lượng phát thải khí nhà kính trong ba lĩnh vực trên của Việt Nam vào năm 2020 là 466 triệu tấn khí cacbonic tương đương (tức là những khí nhà kính khác đều được quy đổi về khí cacbonic khi tính khối lượng).

c) Nêu một số biện pháp mà chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhằm giảm lượng khí thải và giảm bớt tác động của khí nhà kính.

Gợi ýarrow-down-icon

a) Quan sát biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 29 và so sánh tỉ lệ giữa các nhân tố và đưa ra lĩnh vực chiếm tỉ lệ lớn nhất trong việc tạo khí nhà kính ở Việt Nam năm 2020.

b) Lượng khí thải được tạo ra ở từng lĩnh vực bằng tổng lượng phát thải khí nhà kính nhân với tỉ số phần trăm của lĩnh vực đó rồi chia cho 100.

c) Nêu ra các biện pháp dựa trên hiểu biết của người học.

Đáp ánarrow-down-icon

a) Từ biểu đồ hình quạt tròn ta thấy: 5,71 < 12,51 < 81,78 (%)

Vậy lĩnh vực năng lượng chiếm tỉ lệ lớn nhất (81,78%) trong việc tạo ra khí nhà kính ở Việt Nam vào năm 2020.

b) Lượng khí nhà kính được tạo ra ở lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam vào năm 2020 là:

\(\dfrac{{466.12,51}}{{100}} = 58,2966\)\(\approx 58,3\) (triệu tấn khí carbonic tương đương)

Tương tự, lượng khí nhà kính được tạo ra ở lĩnh vực năng lượng và chất thải của Việt Nam vào năm 2020 lần lượt là:

\(\dfrac{{466.81,78}}{{100}} = 381,0948 \approx 381,1\)\(\dfrac{{466.5,71}}{{100}} = 26,6086 \approx 26,6\)

c) Một số biện pháp mà chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhằm giảm lượng khí thải và giảm bớt tác động của khí nhà kính:

- Nghiêm chỉnh thực hiện và đưa ra các chính sách, điều luật nhằm bảo vệ môi trường Việt Nam nói chung và giảm bớt tác động của khí nhà kính nói riêng.

- Trồng nhiều cây xanh, không phá rừng bừa bãi.

- Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng; sử dụng và phát triển những nguồn năng lượng sạch.

- Khuyến khích người dân sử dụng phương tiện công cộng.

- Tái sử dụng và tái chế những vật dụng có khả năng tái sử dụng và tái chế.

- Tuyên truyền, nâng cao ý thức và giáo dục người dân về hậu quả của khí thải, hiệu ứng nhà kính.

Bài tập 2

25

Tổng lượng khí nhà kính đến từ các hoạt động và lĩnh vực kinh doanh ở Singapore vào năm 2020 là (khoảng) 77,2 triệu tấn khí cacbonic tương đương. Biểu đồ hình quạt tròn ở Hình 30 biểu diễn lượng phát thải khí nhà kính ở từng lĩnh vực của Singapore vào năm 2020 (tính theo tỉ số phần trăm).

a) Tính lượng khí nhà kính được tạo ra ở từng hoạt động và lĩnh vực của Singapore vào năm 2020.

b) Hoàn thành bảng số liệu sau:

Gợi ýarrow-down-icon

a) Lượng khí nhà kính được tạo ra ở từng hoạt động và lĩnh vực của Singapore vào năm 2020 bằng tổng lượng khí nhà kính đến từ các hoạt động và lĩnh vực kinh doanh ở Singapore vào năm 2020 nhân với tỉ số phần trăm của lĩnh vực đó rồi chia cho 100.

b) Lấy số liệu đã tính ở phần b để hoàn thành bảng số liệu.

Đáp ánarrow-down-icon

a) Lượng khí nhà kính được tạo ra ở lĩnh vực công nghiệp của Singapore vào năm 2020 là:

\(\dfrac{{77,2.60,3}}{{100}} = 46,5516 \approx 46,55\) (triệu tấn khí carbonic tương đương)

Tương tự, lượng khí nhà kính được tạo ra ở các hoạt động và lĩnh vực: xây dựng, vận tải, hộ gia đình, hoạt động và các lĩnh vực khác của Singapore vào năm 2020 lần lượt là:

\(\dfrac{{77,2.13,8}}{{100}} = 10,6536 \approx 10,65\)\(\dfrac{{77,2.14,5}}{{100}} = 11,194 \approx 11,2\);

\(\dfrac{{77,2.7,6}}{{100}} = 5,8672 \approx 5,87\)\(\dfrac{{77,2.3,8}}{{100}} = 2,9336 \approx 2,93\)

b)

Hoạt động, lĩnh vựcCông nghiệpXây dựngVận tảiHộ gia đìnhHoạt động và các lĩnh vực khác

Lượng khí nhà kính

(triệu tấn)

46,5510,6511,25,872,93

Bài tập 3

25

Với dữ liệu đã nêu ở phần mở đầu:

a) Tính khối lượng xuất khẩu mỗi loại gạo: gạo trắng, gạo thơm, gạo nếp của Việt Nam trong năm 2020.

b) Trong năm 2020, Việt Nam xuất khẩu khối lượng gạo trắng nhiều hơn tổng khối lượng gạo thơm và gạo nếp là bao nhiêu triệu tấn?

Gợi ýarrow-down-icon

a) Khối lượng xuất khẩu mỗi loại gạo bằng tổng khối lượng xuất khẩu gạo nhân với tỉ số phần trăm của loại gạo đó rồi chia cho 100.

b) Muốn tính khối lượng gạo trắng xuất khẩu nhiều hơn tổng khối lượng gạo thơm và gạo nếp xuất khẩu là bao nhiêu triệu tấn, ta phải tính được tổng khối lượng gạo thơm và gạo nếp xuất khẩu rồi lấy khối lượng gạo trắng xuất khẩu trừ đi.

Đáp ánarrow-down-icon

a) Khối lượng xuất khẩu gạo trắng của Việt Nam trong năm 2020 là:

\(\dfrac{{6,15.45,2}}{{100}} = 2,7798 \approx 2,78\)(triệu tấn gạo)

Tương tự, khối lượng xuất khẩu gạo thơm, gạo nếp và gạo khác của Việt Nam trong năm 2020 lần lượt là:

\(\dfrac{{6,15.26,8}}{{100}} = 1,6482 \approx 1,65\)\(\dfrac{{6,15.9}}{{100}} = 0,5535 \approx 0,55\)\(\dfrac{{6,15.19}}{{100}} = 1,1685 \approx 1,17\)

b) Trong năm 2020, tổng khối lượng xuất khẩu gạo thơm và gạo nếp của Việt Nam là:

\(1,65 + 0,55 = 2,2\) (triệu tấn gạo)

Vậy trong năm 2020, Việt Nam xuất khẩu khối lượng gạo trắng nhiều hơn tổng khối lượng gạo thơm và gạo nếp là:

\(2,78 - 2,2 = 0,58\) (triệu tấn gạo)