Bài 5: Định luật bảo toàn khối lượng và phương trình hóa học

Trang 24

Mở đầu

24

Khi các phản ứng hoá học xảy ra, lượng các chất phản ứng giảm dần, lượng các chất sản phẩm tăng dần. Vậy tổng khối lượng các chất trước và sau phản ứng có thay đổi không?

 

Đáp ánarrow-down-icon

Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng. Hay tổng khối lượng của chất trước và sau phản ứng không thay đổi.

Hoạt động 1

24

Chuẩn bị: Dung dịch barium chloride, sodium sulfate; cân điện tử, cốc thuỷ tinh

Tiến hành:

- Trên mặt cân đặt 2 cốc: cốc (1) đựng dung dịch barium chloride, cốc (2) đựng dung dịch sodium sulfate. Ghi tổng khối lượng 2 cốc.

- Đổ cốc (1) vào cốc (2), lắc nhẹ để hai dung dịch trộn lẫn với nhau. Quan sát thấy có một chất rắn màu trắng xuất hiện ở cốc (2). Phản ứng xảy ra như sau:

Barium chloride + Sodium sulfate → Barium sulfate + Sodium chloride

Đặt 2 cốc trở lại mặt cân. Ghi khối lượng.

Thực hiện yêu cầu sau:

So sánh tổng khối lượng của các chất trước phản ứng với tổng khối lượng của các chất sau phản ứng

Đáp ánarrow-down-icon

Học sinh làm thí nghiệm và rút ra kết luận: Tổng khối lượng của các chất trước phản ứng bằng tổng khối lượng của các chất sau phản ứng.

Câu hỏi 1

25

Carbon tác dụng với oxygen theo sơ đồ Hình 5.1:

Carbon tác dụng với oxygen theo sơ đồ Hình 5.1:

Giải thích tại sao khối lượng carbon dioxide bằng tổng khối lượng carbon và oxygen.

Đáp ánarrow-down-icon

Khối lượng carbon dioxide bằng tổng khối lượng carbon và oxygen do trong phản ứng hoá học chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi, còn số nguyên tử của mỗi nguyên tố hoá học vẫn giữ nguyên.

Câu hỏi 2

25

Sau khi đốt cháy than tổ ong (thành phần chính là carbon) thì thu được xỉ than. Xỉ than nặng hay nhẹ hơn than tổ ong? Giải thích.

Đáp ánarrow-down-icon

Xỉ than nhẹ hơn than tổ ong. Do sau khi đốt cháy than tổ ong (thành phần chính là carbon) sản phầm thu được ngoài xỉ than còn có các khí (thành phần chứa nguyên tố carbon) là carbon monoxide; carbon dioxide.

Câu hỏi 3

25

Vôi sống (calcium oxide) phản ứng với một số chất có mặt trong không khí như sau:

Calcium oxide + Carbon dioxide → Calcium carbonate

Calcium oxide + Nước → Calcium hydroxide

Khi làm thí nghiệm, một học sinh quên đậy nắp lọ đựng vôi sống (thành phần chính là CaO), sau một thời gian thì khối lượng của lọ sẽ thay đổi như thế nào?

Đáp ánarrow-down-icon

Sau một thời gian mở nắp lọ, vôi sống sẽ phản ứng với một số chất có mặt trong không khí như carbon dioxide, hơi nước … tạo thành các chất mới có khối lượng lớn hơn khối lượng vôi sống ban đầu. Do đó khối lượng của lọ sẽ tăng lên.

Hoạt động 2

26

Lập phương trình hoá học của các phản ứng sau:

a) Fe + \(O_2\) − − → \(Fe_3O_4\)

b) Al + HCl − − → \(AlCl_3 + H_2\)

c) \(Al_2(SO_4)_3\) + NaOH − − → \(Al(OH)_3 + Na_2SO_4\)

d) \(CaCO_3\) + HCl − − → \(CaCl_2 + CO_2 + H_2O\)

Đáp ánarrow-down-icon

a) Fe + \(O_2\)  − − → \(Fe_3O_4\)

Số nguyên tử Fe và O ở hai vế không bằng nhau, nhưng O có số nguyên tử nhiều hơn nên ta bắt đầu từ nguyên tố này trước. Do \(O_2\) có 2 nguyên tử O còn \(Fe_3O_4\) có 4 nguyên tử O nên ta đặt hệ số 2 trước \(O_2\); để cân bằng tiếp số nguyên tử Fe ta đặt hệ số 3 vào trước Fe ở vế trái. Phương trình hoá học của phản ứng hoàn thiện như sau:

3Fe + 2\(O_2\)  → Fe3O4.

b) Al + HCl − − → \(AlCl_3\) + \(H_2\)

Trước phản ứng có 1 nguyên tử H và 1 nguyên tử Cl trong phân tử HCl; sau phản ứng có 3 nguyên tử Cl trong \(AlCl_3\); 2 nguyên tử H trong phân tử \(H_2\), do đó ta lấy bội chung nhỏ nhất của 3 và 2 là 6, đặt trước HCl, được:

Al + 6HCl − − → \(AlCl_3\) + \(H_2\)

Để cân bằng số nguyên tử H ta đặt hệ số 3 trước \(H_2\); để cân bằng số nguyên tử Cl ta đặt hệ số 2 trước \(AlCl_3\), được:

Al + 6HCl − − → 2\(AlCl_3\) + 3\(H_2\)

Cuối cùng để cân bằng số nguyên tử Al ta thêm hệ số 2 trước Al ở vế trái. Phương trình hoá học của phản ứng được hoàn thiện như sau:

2Al + 6HCl → 2\(AlCl_3\) + 3\(H_2\)

c)  \(Al_2(SO_4)_3\)  + NaOH − − → \(Al(OH)_3\) + \(Na_2SO_4\)

Trước tiên ta cân bằng nhóm (\(SO_4\)) bằng cách đặt hệ số 3 vào trước \(Na_2SO_4\):

 \(Al_2(SO_4)_3\)  + NaOH − − → \(Al(OH)_3\) + 3\(Na_2SO_4\)

Để cân bằng tiếp số nguyên tử Na ta thêm hệ số 6 vào trước NaOH.

 \(Al_2(SO_4)_3\)  + 6NaOH − − → \(Al(OH)_3\) + 3\(Na_2SO_4\)

Cuối cùng thêm hệ số 2 trước \(Al(OH)_3\) để đảm bảo cân bằng số nguyên tử Al và nhóm (OH), khi đó phương trình hoá học được thiết lập:

 \(Al_2(SO_4)_3\) + 6NaOH → 2\(Al(OH)_3\) + \(Na_2SO_4\)

d) \(CaCO_3\) + HCl − − → \(CaCl_2\) + \(CO_2\) + \(H_2O\)

Ta thấy trước phản ứng có 1 nguyên tử H; 1 nguyên tử Cl trong phân tử HCl; Sau phản ứng có 2 nguyên tử Cl trong  \(CaCl_2\); 2 nguyên tử H trong \(H_2O\). Để cân bằng số nguyên tử H và Cl ta thêm hệ số 2 trước HCl.

 \(CaCO_3\) + 2HCl → \(CaCl_2\) + \(CO_2\)\(H_2O\)

Kiểm tra lại thấy các nguyên tử đã được cân bằng, phương trình hoá học được hoàn thiện.

Câu hỏi 4

27

Sơ đồ của phản ứng hoá học khác với phương trình hoá học ở điểm nào? Nêu ý nghĩa của phương trình hoá học.

Đáp ánarrow-down-icon

- Sơ đồ của phản ứng hoá học khác với phương trình hoá học ở điểm: sơ đồ hoá học chưa cho biết tỉ lệ về số nguyên tử hoặc số phân tử giữa các chất trong phản ứng.

- Ý nghĩa của phương trình hoá học: Phương trình hoá học cho biết trong phản ứng hoá học, lượng các chất tham gia phản ứng và các chất sản phẩm tuân theo một tỉ lệ xác định.

Câu hỏi 5

27

Lập phương trình hoá học và xác định tỉ lệ số phân tử của các chất trong sơ đồ phản ứng hoá học sau:

\(Na_2CO_3\) + \(Ba(OH)_2 \)− − → \(BaCO_3\) + NaOH

Đáp ánarrow-down-icon

Ta có bảng sau:

Nguyên tử/ nhóm nguyên tử

Na

(\(CO_3\))

Ba

(OH)

Trước phản ứng (số lượng)

2

1

1

2

Sau phản ứng (số lượng)

1

1

1

1

Như vậy để cân bằng số nguyên tử Na và nhóm (OH), chỉ cần thêm hệ số 2 trước NaOH. Khi đó phương trình hoá học cũng đã được thiết lập:

\(Na_2CO_3\) + \(Ba(OH)_2\)− − → \(BaCO_3\) + 2NaOH

Ta có tỉ lệ: Số phân tử \(Na_2CO_3\) : Số phân tử \(Ba(OH)_2\) : Số phân tử \(BaCO_3\)  : Số phân tử NaOH = 1 : 1 : 1 : 2.

Câu hỏi 6

27

Giả thiết trong không khí, sắt tác dụng với oxygen tạo thành gỉ sắt ( \(\left.\mathrm{Fe}_2 \mathrm{O}_3\right)\). Từ 5,6 gam sắt có thể tạo ra tối đa bao nhiêu gam gỉ sắt?

Đáp ánarrow-down-icon

Phương trình hoá học: \(4 \mathrm{Fe}+3 \mathrm{O}_2 \rightarrow 2 \mathrm{Fe}_2 \mathrm{O}_3\)
Ta có tỉ lệ:
Số mol \(\mathrm{Fe}\) : Số mol \(O_2\) : Số mol \(Fe_2O_3\) = 4 : 3 : 2.
Từ tỉ lệ mol ta xác định được tỉ lệ khối lượng các chất:
Khối lượng \(\mathrm{Fe}\) : Khối lượng \(\mathrm{O}_2\) : Khối lượng \(\mathrm{Fe}_2 \mathrm{O}_3\)
\(=(56 \cdot 4):(32 \cdot 3):(160 \cdot 2)=7: 3: 10 \text {. }\)
Vậy cứ 7 gam Fe phản ứng hết với 3 gam \(\mathrm{O}_2\) tạo ra 10 gam \(\mathrm{Fe}_2 \mathrm{O}_3\).
Do đó từ 5,6 gam Fe có thể tạo ra tối đa: \(\frac{5,6.10}{7}=8\) gam gỉ sắt.

Em có thể

27

Vận dụng phương trình hóa học và định luật bảo toàn khối lượng để xác định lượng chất ban đầu cần sử dụng hoặc lượng chất sản phẩm trong quá trình sản xuất và trong cuộc sống.

Đáp ánarrow-down-icon
null