Bài 4. Saccharose và Maltose

Trang 21

Câu hỏi Mở đầu

21

Trên kệ bếp của các gia đình thường có lọ đường ăn, tên hoá học là saccharose, dùng nhiều trong pha chế thực phẩm. Thuở ấu thơ, ai cũng từng có dịp thưởng thức các cây kẹo maltose, thường gọi là mạch nha. Saccharose có gì khác với maltose? Chúng có cấu tạo và tính chất hoá học như thế nào?
 

Gợi ýarrow-down-icon

Nêu công thức phân tử và công thức cấu tạo, tính chất hóa học của saccharose và maltose.
 

Đáp ánarrow-down-icon

- Saccharose và maltose đều là các disaccharide có công thức phân tử là C12H22O11.

- Sự khác nhau giữa saccharose và maltose
 

image.png

- Tính chất hóa học:

+ Tính chất hóa học của saccharose: phản ứng của polyalcohol và phản ứng thủy phân disaccharose.

+ Tính chất hóa học của maltose: phản ứng của polyalcohol và phản ứng thủy phân disaccharose. Maltose có thể mở vòng, do đó maltose có phản ứng đặc trưng của nhóm –CHO.
 

Câu hỏi Thảo luận 1

21

Phân tử saccharose có nhóm -OH hemiacetal hoặc nhóm -OH hemiketal không? Vì sao?
 

Gợi ýarrow-down-icon

Nhóm -OH ở vị trí số 1 trong glucose dạng mạch vòng gọi là -OH hemiacetal.

Nhóm -OH ở vị trí số 2 trong fructose dạng mạch vòng gọi là -OH hemiketal.
 

Đáp ánarrow-down-icon

Phân tử saccharose không có nhóm -OH hemiacetal hoặc nhóm -OH hemiketal vì -OH hemiacetal của glucose liên kết với -OH hemiketal của frutose để tạo liên kết a-l,2-glycoside trong phân tử saccharose.


 

Câu hỏi Thảo luận 2

21

Phân tử saccharose có thể mở vòng không? Giải thích.

 

Gợi ýarrow-down-icon

Nhóm OH hemiacetal là nhóm được tạo ra giữa nhóm CH=O và nhóm OH đính với nguyên tử C số 5 trong phân tử, nhóm OH có tính chất đặc biệt so với nhóm OH khác ở dạng vòng, khi mở vòng sẽ tạo ra nhóm CH=O, nếu nhóm OH chuyển thành nhóm O–CH3, dạng mạch vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa.
 

Đáp ánarrow-down-icon

Saccharose không còn nhóm –OH hemiacetal tự do nên không thể chuyển thành dạng mạch hở chứa nhóm aldehyde (-CHO).
 

Câu hỏi Thảo luận 3

22

Vì sao phân tử maltose có thể mở vòng?
 

Gợi ýarrow-down-icon

Nhóm -OH hemiacetal là nhóm được tạo ra giữa nhóm CH=O và nhóm OH đính với nguyên tử C số 5 trong phân tử, nhóm -OH có tính chất đặc biệt so với nhóm -OH khác ở dạng vòng, khi mở vòng sẽ tạo ra nhóm CH=O, nếu nhóm -OH chuyển thành nhóm O–CH3, dạng mạch vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa.

 

Đáp ánarrow-down-icon

Ở trạng thái tinh thể, phân tử maltose gồm hai gốc glucose liên kết với nhau ở C1 của gốc a-glucose này với C4 của gốc a-glucose kia qua một nguyên tử oxygen. Liên kết a-C1–O–C4 như thế được gọi là liên kết a–1,4– glycoside. Như vậy trong phân tử maltose vẫn còn –OH hemiacetal tự do, do đó trong dung dịch, gốc a-glucose của maltose có thể mở vòng tạo ra nhóm CH=O.
 

Câu hỏi Thảo luận 4

22

Dựa vào đặc điểm cấu tạo của phân tử saccharose, dự đoán tính chất hoá học cơ bản của saccharose.
 

Gợi ýarrow-down-icon

Phân tử saccharose không thể mở vòng.
 

Đáp ánarrow-down-icon

Saccharose có các nhóm –OH kề nhau nên saccharose có tính chất của polyalcohol.

Saccharose là disaccharide nên saccharose có phản ứng thủy phân.
 

Câu hỏi Thảo luận 5

22

Nhận xét và giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.
 

Gợi ýarrow-down-icon

Saccharose có tính chất hóa học của polyalcohol – hòa tan Cu(OH)2
image.png

 

Đáp ánarrow-down-icon
image.png

Câu hỏi Luyện tập

23

Bằng phương pháp hoá học, phân biệt 3 dung dịch riêng biệt sau: glucose, fructose và saccharose.

 

Gợi ýarrow-down-icon

Glucose có nhóm aldehyde nên có thể sử dụng bromine để phân biệt glucose và fructose.

Trong môi trường kiềm, fructose có thể chuyển hóa thành glucose do đó furctose có phản ứng với thuốc thử Tollens. Saccharose không mở vòng nên nên không thể chuyển thành dạng mạch hở chứa nhóm aldehyde (-CHO), do đó saccharose không phản ứng được với thuốc thử Tollens trong môi trường kiềm.
 

Đáp ánarrow-down-icon
image.png

Phương trình hóa học:

image.png


 

 

Câu hỏi Vận dụng

23

Giải thích tại sao khi đun nước đường có thêm một ít nước chanh thì dung dịch thu được ngọt hơn.
 

Gợi ýarrow-down-icon

Trong môi trường acid hoặc có enzyme làm xúc tác, saccharose bị thuỷ phân thành glucose và fructose.

 

Đáp ánarrow-down-icon

Nước đường có chứa saccharose, khi thêm chanh chứa acid vào nước đường nóng, saccharose bị thủy phân tạo glucose và fructose, trong đó fructose có vị ngọt hơn saccharose nên dung dịch thu được ngọt hơn.
 

Câu hỏi Bài tập 1

23

Carbohydrate nào dưới đây không có nhóm -OH hemiacetal hoặc nhóm -OH hemiketal?

A. Glucose.                   B. Fructose.                  C. Saccharose.              D. Maltose.

 

Gợi ýarrow-down-icon

Glucose có nhóm -OH hemiacetal.

Fructose có nhóm -OH hemiketal.

Saccharose không có nhóm -OH hemiacetal hoặc nhóm -OH hemiketal.

Maltose có nhóm -OH hemiacetal.

 

Đáp ánarrow-down-icon

Saccharose không có nhóm -OH hemiacetal hoặc nhóm -OH hemiketal.

→ Chọn C.
 

Câu hỏi Bài tập 2

23

Cho các carbohydrate sau: glucose, fructose, saccharose và maltose. Số carbohydrate có khả năng mở vòng trong dung dịch nước là

A. 1.                              B. 2.                              C. 3.                              D. 4.
 

Gợi ýarrow-down-icon

Trong dung dịch:

- Saccharose chỉ tồn tại dạng mạch vòng.

- Maltose, glucose, fructose tồn tại đồng thời ở dạng mạch hở và mạch vòng.
 

Đáp ánarrow-down-icon

Trong dung dịch maltose, glucose, fructose có khả năng mở vòng.

→ Chọn C.
 

Câu hỏi Bài tập 3

23

Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ (X, Y, Z, T là các chất hữu cơ khác nhau):

image.png

 

Gợi ýarrow-down-icon

Saccharose bị thủy phân tạo glucose và fructose.

Glucose phản ứng với nước bromine, fructose không phản ứng với nước bromine nên Y là glucose.

=> X là frutose.
 

Đáp ánarrow-down-icon

Câu hỏi Bài tập 4

23

Thuỷ phân 100 gam saccharose thu được 104,5 gam hỗn hợp gồm glucose, fructose và saccharose còn dư. Tính hiệu suất phản ứng thuỷ phân saccharose.
 

Gợi ýarrow-down-icon

Trong môi trường acid hoặc có enzyme làm xúc tác, saccharose bị thuỷ phân thành glucose và fructose.

Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng để tìm khối lượng nước, từ đó tính hiệu suất phản ứng.

 

Đáp ánarrow-down-icon

- Phương trình hóa học:

- Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
image.png