Bài 17: Arene (Hydrocarbon thơm)

Trang 102

Mở đầu

102

Làm thế nào có thể lựa chọn và sử dụng các sản phẩm được sản xuất từ arene và dẫn xuất của nó an toàn, thân thiện với môi trường?

Đáp ánarrow-down-icon

Arene là những chất độc nên khi làm việc với arene cần tuân thủ đúng quy tắc an toàn. Benzene là chất tăng nguy cơ gây ung thư và các bệnh khác, vì vậy không được tiếp xúc trực tiếp với các hoá chất này.

Đặc biệt, các thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu, trừ cỏ) thế hệ cũ là dẫn xuất của benzene đều có tác hại đối với sức khoẻ con người và gây ô nhiễm môi trường, do vậy cần hết sức thận trọng khi sử dụng. Không được sử dụng các chất đã bị cấm như dichlorodiphenyltrichloethane (DDT) hay 1,2,3,4,5,6 – hexachlorocyclohexane (6,6,6) thay vào đó là các thuốc thế hệ mới vừa hiệu quả, vừa an toàn.

Câu hỏi 1

104

Hãy so sánh nhiệt độ sôi của benzene, toluene, o – xylene (Bảng 17.1) và giải thích.

cau-hoi-1-trang-104-hoa-hoc-11-175398.png
Đáp ánarrow-down-icon

Nhiệt độ sôi: benzene < toluene < o – xylene.

Do \(\mathrm{M}_{\text {benzene }} \text { (78) }<\mathrm{M}_{\text {toluene }}(92)<\mathrm{M}_O \text {-xylene (106). }\)

Hoạt động 1

105

Nghiên cứu phản ứng nitro hoá benzene

Phản ứng nitro hoá benzene được thực hiện như sau:

- Cho con từ vào bình cầu dung tích 250 mL, thêm khoảng 30 mL \(\mathrm{H}_2\mathrm{SO}_4\) đặc, làm lạnh trong chậu nước đá rồi thêm từ từ vào khoảng 30 mL \(\mathrm{HNO}_3\), sau đó thêm tiếp khoảng 10 mL benzene và lắp sinh hàn hồi lưu. Đun cách thuỷ hỗn hợp phản ứng trên bếp từ đến 80 °C trong khoảng 60 phút (Hình 17.2).

- Để nguội rồi cho hỗn hợp vào phễu chiết, quan sát thấy chất lỏng tách thành hai lớp, lớp trên là sản phẩm phản ứng, lớp dưới là dung dịch hỗn hợp hai acid.

- Chiết lấy lớp chất lỏng phía trên, thêm khoảng 100 mL nước lạnh vào phễu chiết để rửa acid, thu được chất lỏng màu vàng, nặng hơn nước và nằm ở phần dưới của phễu chiết.

Hãy cho biết chất lỏng màu vàng là chất gì và giải thích.

Đáp ánarrow-down-icon

Benzene được nitro hoá bằng hỗn hợp \(\mathrm{HNO}_3\) đặc và \(\mathrm{H}_2\mathrm{SO}_4\) đặc (đun nóng nhẹ) tạo ra chất lỏng màu vàng, sánh như dầu là nitrobenzene.

Phương trình hoá học minh hoạ:

hoat-dong-trang-105-hoa-hoc-11-175399.png

Câu hỏi 2

105

Viết phương trình phản ứng của ethylbenzene với các tác nhân sau:

a) \(\mathrm{Br}_2\)\(\mathrm{FeBr}_3\)\(t^o\).

b) \(\mathrm{HNO}_3\) đặc/ \(\mathrm{H}_2\mathrm{SO}_4\) đặc

Đáp ánarrow-down-icon

a) Phương trình phản ứng của ethylbenzene với tác nhân  \(\mathrm{Br}_2\)\(\mathrm{FeBr}_3\)\(t^o\).

image.png

b) Phương trình phản ứng của ethylbenzene với tác nhân  \(\mathrm{HNO}_3\) đặc/ \(\mathrm{H}_2\mathrm{SO}_4\) đặc

image.png

Hoạt động 2

106

Nghiên cứu phản ứng cộng chlorine vào benzene

Phản ứng cộng chlorine vào benzene được tiến hành như sau:

Dẫn một lượng nhỏ khí chlorine vào bình nón chứa một ít benzene, đậy kín lại rồi đưa bình ra ngoài ánh nắng. Trong bình xuất hiện khói trắng và trên thành bình thấy xuất hiện một lớp bột màu trắng.

Hãy cho biết lớp bột màu trắng trên thành bình là chất gì. Giải thích.

Đáp ánarrow-down-icon

enzene phản ứng với chlorine (điều kiện: ánh sáng), tạo thành lớp bột màu trắng là 1,2,3,4,5,6 – hexachlorocyclohexane (\(\mathrm{C}_6\mathrm{H}_6\mathrm{Cl}_6\)).

Phản ứng này là phản ứng cộng, theo phương trình hoá học sau:

hoat-dong-trang-106-hoa-hoc-11-1-175402.png

Câu hỏi 3

106

Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra khi hydrogen hoá hoàn toàn toluene và p – xylene, sử dụng xúc tác nickel.

Đáp ánarrow-down-icon
cau-hoi-3-trang-106-hoa-hoc-11-175403.png
cau-hoi-3-trang-106-hoa-hoc-11-175404.png

Câu hỏi 4

106

Hydrogen hoá hoàn toàn arene X (công thức phân tử C8H10) có xúc tác nickel thu được sản phẩm là ethylcyclohexane.

Viết công thức cấu tạo của X.

Đáp ánarrow-down-icon

X có số liên kết π + vòng = \(\pi\) + vòng  \(=\frac{2+2.8-10}{2}=4\)

Vậy trong X có 1 vòng và 3 liên kết đôi.

Lại có X tác dụng với \(\mathrm{H}_2\), xúc tác nickel thu được sản phẩm là ethylcyclohexane nên X là ethylbenzene. Có công thức cấu tạo:

cau-hoi-4-trang-106-hoa-hoc-11-175406.png

Hoạt động 3

107

Nghiên cứu phản ứng oxi hoá toluene và benzene bằng dung dịch \(\mathrm{KMnO}_4\)

- Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống 1 mL dung dịch \(\mathrm{KMnO}_4\) 0,05 M và 1 mL dung dịch \(\mathrm{H}_2\mathrm{SO}_4\) 2M.

- Cho tiếp vào ống (1) 1 mL benzene, ống nghiệm (2) 1 mL toluene. Lắc đều và đậy cả hai ống nghiệm bằng nút có ống thuỷ tinh thẳng.

- Đun cách thuỷ hai ống nghiệm trong nồi nước nóng. Ông nghiệm (2) màu tím nhạt dần và mất màu, ống nghiệm (1) vẫn giữ nguyên màu tím.

Nhận xét khả năng phản ứng của benzene và toluene với \(\mathrm{KMnO}_4\). Giải thích.

Đáp ánarrow-down-icon

Hiện tượng: Toluene làm mất màu dung dịch thuốc tím khi đun nóng; Benzene không làm mất màu dung dịch thuốc tím cả ở điều kiện thường và khi đun nóng.

Giải thích:

Do hiệu ứng liên hợp π bền vững nên benzene không tác dụng với KMnO4 (không làm mất màu dung dịch \(\mathrm{KMnO}_4\)) kể cả khi đun nóng.

Do ảnh hưởng của vòng benzene, mạch nhánh – \(\mathrm{CH}_3\) của toluene dễ bị oxi hoá khi tương tác với chất oxi hoá mạnh như \(\mathrm{KMnO}_4\). Phương trình hoá học:

\(5 \mathrm{C}_6 \mathrm{H}_5 \mathrm{CH}_3+6 \mathrm{KMnO}_4+9 \mathrm{H}_2 \mathrm{SO}_4 \rightarrow 5 \mathrm{C}_6 \mathrm{H}_5 \mathrm{COOH}+3 \mathrm{~K}_2 \mathrm{SO}_4+6 \mathrm{MnSO}_4+14 \mathrm{H}_2 \mathrm{O}\)

Câu hỏi 5

107

Terephthalic acid là nguyên liệu để tổng hợp nhựa poly(ethylene terephtalate) (PET) dùng để sản xuất tơ sợi, chai nhựa. Terephthalic acid có thể được tổng hợp từ arene X có công thức phân tử \(\mathrm{C}_8\mathrm{H}_10\), bằng cách oxi hoá X bởi dung dịch thuốc tím:

cau-hoi-5-trang-107-hoa-hoc-11-175407.png

Hãy xác định công thức cấu tạo của X.

Đáp ánarrow-down-icon

X có số liên kết π + vòng = \(\frac{2+2.8-10}{2}\) = 4

Vậy trong X có 1 vòng và 3 liên kết đôi.

Lại có, oxi hoá X bằng dung dịch thuốc tím được

cau-hoi-5-trang-107-hoa-hoc-11-175408.png

⇒ Công thức cấu tạo của X là: 

cau-hoi-5-trang-107-hoa-hoc-11-175409.png

Em có thể

109

Trình bày về tầm quan trọng của arene trong công nghiệp hoá học, dược phẩm, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, …

Đáp ánarrow-down-icon

Arene (chủ yếu là benzene, toluene và xylene) là nguồn nguyên liệu để tổng hợp nhiều loại hoá chất và vật liệu hữu cơ quan trọng, có nhiều ứng dụng trong cuộc sống.

Cụ thể, trong xăng, dầu có khoảng 5% toluene và khoảng 1 – 6 % xylene. Benzene là nguyên liệu quan trọng để sản xuất các alkylbenzene sulfonate mạch không phân nhánh là thành phần chính của bột giặt; sản xuất styrene – nguyên liệu chính cho chế tạo nhựa polystyrene và một số polymer khác…Benzene và một số hydrocarbon thơm khác là nguyên liệu để sản xuất thuốc trừ sâu, chất điều hoà sinh trưởng thực vật, phẩm nhuộm,… Ngoài ra, arene còn thường được dùng làm dung môi để sản xuất sơn, cao su, mực in, mỹ phẩm, dược phẩm, …