Bài 9: Ôn tập chương II

Câu 1

46

Cho vị trí của các nguyên tố E, T, Q, X, Y trong bảng tuần hoàn rút gọn (chỉ biểu diễn các nguyên tố nhóm A) như sau:

Có các nhận xét sau:

(1) Thứ tự giảm dần tính kim loại Y, E, X.

(2) Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y, X, T.

(3) Thứ tự giảm dần tính phi kim là T, Q.

(4) Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử là Y, E, X, T.

Số nhận xét đúng là

A. 1.               

B. 2.               

C. 3.               

D. 4.

Gợi ýarrow-down-icon

- Tính chất và các đại lượng biến đổi tuần hoàn theo chu kì và nhóm.

- Trong một chu kì, tính kim loại giảm và bán kính nguyên tử giảm dần theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân.

- Trong một nhóm, tính phi kim giảm theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân.

- Độ âm điện giảm dần trong một nhóm và tăng dần trong một chu kì.

Đáp ánarrow-down-icon

(1) Thứ tự giảm dần tính kim loại Y, E, X.  => Đúng

(2) Thứ tự tăng dần độ âm điện là Y, X, T. => Đúng

(3) Thứ tự giảm dần tính phi kim là T, Q. => Đúng

(4) Thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử là Y, E, X, T. => Đúng

Đáp án D.

Câu 2

47

Sulfur (S) là nguyên tố thuộc nhóm VIA, chu kì 3 của bảng tuần hoàn. Trong các biểu thức sau:

(1) Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 10 electron p.

(2) Nguyên tử S có 5 electron hóa trị và 6 electron s.

(3) Công thức oxide cao nhất của S có dạng \(SO_3 \) và là acidic oxide.

(4) Nguyên tố S có tính phi kim mạnh hơn so với nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8.

(5) Hydroxide cao nhất của S có dạng \(H_2SO_4\) và có tính acid.

Số phát biểu đúng là

A. 2.               

B. 3.               

C. 4.               

D. 5.

Gợi ýarrow-down-icon

Chu kì 3 => có 3 lớp electron

Nhóm VIA => có 6 electron lớp ngoài cùng (6 electron hóa trị)

=> Cấu hình electron của S: \(1s^22s^22p^63s^23p^4\); Z = 16

=> Có 10 electron p.

- S thuộc nhóm VIA, nguyên tố p nên oxide và hydroxide có tính acid. Công thức oxide cao nhất là \(SO_3\), hydroxide cao nhất là \(H_2SO_4\).

- Tính phi kim trong một nhóm giảm dần => Tính phi kim của S yếu hơn nguyên tố có Z = 8

Đáp ánarrow-down-icon

(1) Nguyên tử S có 3 lớp electron và có 10 electron p.  => Đúng

(2) Nguyên tử S có 5 electron hóa trị và 6 electron s.  => Sai

(3) Công thức oxide cao nhất của S có dạng \(SO_3\) và là acidic oxide. => Đúng

(4) Nguyên tố S có tính phi kim mạnh hơn so với nguyên tố có số hiệu nguyên tử là 8. => Sai

(5) Hydroxide cao nhất của S có dạng \(H_2SO_4\) và có tính acid. =>Đúng

Đáp án B

Câu 3

47

X và Y là hai nguyên tố thuộc nhóm A, trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn. Oxide cao nhất của X và Y có dạng \(XO\) và \(YO_3\). Trong các phát biểu sau:

(1) X và Y thuộc 2 nhóm A kế tiếp nhau.

(2) X là kim loại, Y là phi kim

(3) XO là basic oxide và \(YO_3\) là acidic oxide.

(4) Hydroxide cao nhất của Y có dạng \(Y(OH)_6\) và có tính base.

Số phát biểu đúng là:

A. 2.               

B. 3.               

C. 4.               

D. 1.

Gợi ýarrow-down-icon

- Từ công thức oxide cao nhất => thứ tự nhóm của X và Y.

Đáp ánarrow-down-icon

- Oxide cao nhất của X và Y có dạng \(XO\) và \(YO_3\)

=> X thuộc nhóm IIA, Y thuộc nhóm VIA

Các nguyên tố nhóm IIA thường là kim loại và VIA thường là phi kim

- Trong hợp chất \( XO\), X có hóa trị II => đúng với giả thiết

- Y là phi kim nên hydroxide cao nhất của Y có tính acid.

(1) X và Y thuộc 2 nhóm A kế tiếp nhau. => S

(2) X là kim loại, Y là phi kim. => Đ

(3) XO là basic oxide và \(YO_3\) là acidic oxide. => Đ

(4) Hydroxide cao nhất của Y có dạng \(Y(OH)_6\) và có tính bazơ. => S

Đáp án A.

Câu 4

47

Borax (\(Na_2B_4O_7.10H_2O\)), còn gọi là hàn the, là khoáng chất dạng tinh thể. Nhờ có khả năng hòa tan oxide của kim loại, borax được dùng để làm sạch bề mặt kim loại trước khi hàn, chế tạo thủy tinh quang học, men đồ sứ,… Một lượng lớn borax được dùng để sản xuất bột giặt.

a) Nêu vị trí trong bảng tuần hoàn của mỗi nguyên tố có trong thành phần của borax và viết cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố đó.

b) Sắp xếp các nguyên tố trên theo chiều bán kính nguyên tử tăng dần và giải thích.

c) Sắp xếp các nguyên tố trên theo chiều độ âm điện giảm dần và giải thích.

Gợi ýarrow-down-icon

a) Trong borax gồm nguyên tố Na, B, O, H.

b) Bán kính tăng dần trong một nhóm và giảm dần trong một chu kì.

c) Độ âm điện giảm dần trong một nhóm và tăng dần trong một chu kì

Đáp ánarrow-down-icon

a) Na nằm ở ô số 11, chu kì 3, nhóm IA, có cấu hình electron \(1s^22s^22p^63s^1\)

B nằm ở ô số 5, chu kì 2, nhóm IIIA, có cấu hình electron \(1s^22s^22p^1\)

O nằm ở ô số 8, chu kì 2, nhóm VIA, có cấu hình electron \(1s^22s^22p^4\)

H nằm ở ô số 1, chu kì 1, nhóm IA, có cấu hình electron \(1s^1\)

b) Trong chu kì 2 gồm các nguyên tố Li, B, O => bán kính nguyên tử O < B < Li

Trong nhóm IA gồm các nguyên tố H, Li, Na => Bán kính nguyên tử H < Li < Na

=> Các nguyên tố theo chiều bán kính nguyên tử tăng dần là  H, O, B, Na.

c) Trong chu kì 2 gồm các nguyên tố Li, B, O => độ âm điện O > B > Li

Trong nhóm IA gồm các nguyên tố H, Li, Na => độ âm điện H > Li > Na

=> Các nguyên tố theo chiều độ âm điện giảm dần là  O, H, B, Na.

Câu 5

47

Công thức cấu tạo của phân tử cafein, một chất gây đắng tìm thấy nhiều trong cafe và trà được biểu diễn ở hình bên

a) Nêu vị trí của các nguyên tố tạo nên cafein trong bảng tuần hoàn.

b) So sánh tính phi kim, bán kính nguyên tử và độ âm điện của các nguyên tố đó (trừ H) và giải thích.

Gợi ýarrow-down-icon

a) Các nguyên tố tạo nên cafein gồm; N, C, H, O

b) - Bán kính tăng dần trong một nhóm và giảm dần trong một chu kì.

- Độ âm điện giảm dần trong một nhóm và tăng dần trong một chu kì.

- Tính phi kim giảm dần trong một nhóm và tăng dần trong một chu kì.

- Do H nằm ở một chu kì khác nên dựa vào sự biến đổi trong nhóm I, có nguyên tố Li để làm yếu tố trung gian.

Đáp ánarrow-down-icon

a) Nguyên tố H nằm ở ô số 1, chu kì 1, nhóm IA trong bảng tuần hoàn.

Nguyên tố C nằm ở ô số 6, chu kì 2, nhóm IVA trong bảng tuần hoàn.

Nguyên tố N nằm ở ô số 7, chu kì 2, nhóm VA trong bảng tuần hoàn.

Nguyên tố O nằm ở ô số 8, chu kì 2, nhóm VIA trong bảng tuần hoàn.

b) - Tính phi kim

Trong nhóm IA, tính phi kim giảm dần => tính phi kim H > Li

Trong chu kì 2, tính phi kim tăng dần => O > N > C > Li

=> Tính phi kim của các nguyên tố giảm dần theo thứ tự O, N, C, H

 - Bán kính nguyên tử

Trong nhóm IA, bán kính nguyên tử tăng dần => bán kính nguyên tử H < Li

Trong chu kì 2, bán kính nguyên tử giảm dần => O < N < C < Li

=> Bán kính nguyên tử của các nguyên tố tăng dần theo thứ tự H, O, N, C

 - Độ âm điện

Trong nhóm IA, độ âm điện giảm dần => độ âm điện H > Li

Trong chu kì 2, độ âm điện tăng dần => O > N > C > Li

=> Độ âm điện của các nguyên tố giảm dần theo thứ tự O > N > C > H

Câu 6

47

Một loại hợp kim nhẹ, bền được sử dụng rộng rãi trong kĩ thuật hàng không chứa hai nguyên tố A, B đứng kế tiếp nhau trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn và có tổng số đơn vị điện tích hạt nhân là 25.

a) Viết cấu hình electron, từ đó xác định vị trí của hai nguyên tố A và B trong bảng tuần hoàn.

b) So sánh tính chất hóa học của A với B và giải thích.

Gợi ýarrow-down-icon

a) Tổng điện số đơn vị điện tích hạt nhân của A và B là 25 => \(Z_A + Z_B = 25\).

=> Biện luận \(Z_A \) và \(Z_B\) chỉ hơn kém nhau 1 đơn vị.

b) Sự biến đổi tính chất hóa học trong một chu kì: tính acid tăng và base giảm.

Đáp ánarrow-down-icon

a) Theo giải thiết ta có \(Z_A + Z_B = 25\)

Giả sử \(Z_A > Z_B\) => \(Z_A = Z_B + 1\)

Ta có \(Z_B + 1 + Z_B = 25\)

=> \(Z_B = 12 \)=> \(Z_A = 13\)

- Cấu hình electron của nguyên tố B (Z = 12): \(1s^22s^22p^63s^2\). B nằm ở ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA.

- Cấu hình electron của nguyên tố A (Z = 13): \(1s^22s^22p^63s^23p^1\). A nằm ở ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIA.

b) Do B và A nằm trong cùng một chu kì, \(Z_B < Z_A\) => Tính kim loại của B mạnh hơn A