Bài 14: Phản xạ âm, chống ô nhiễm tiếng ồn

Bài tập 14.1

41

Thế nào là âm phản xạ? Âm phản xạ có lợi hay có hại? Nêu ví dụ.

Đáp ánarrow-down-icon

- Âm phản xạ là âm được dội lại khi gặp một mặt chắn.

- Âm phản xạ cũng có thể có lợi, cũng có thể có hại. Ví dụ:

+ Có lợi: người ta ứng dụng phản xạ của sóng siêu âm để đo độ sâu đáy biển…

+ Có hại: âm phản xạ gây ra tiếng ồn trong phòng kín…

Bài tập 14.2

41

Trong những hiện tượng dưới đây, hiện tượng nào ứng dụng phản xạ âm?

A. Xác định độ sâu của đáy biển.

B. Nói chuyện qua điện thoại.

C. Nói trong phòng thu âm qua hệ thống lọa.

D. Nói trong hội trường thông qua hệ thống loa.

Đáp ánarrow-down-icon

Chọn đáp án: A. Xác định độ sâu của đáy biển.

Giải thích: câu B, C, D: thể hiện âm thanh có thể truyền trong không khí và các thiết bị âm thanh.

Bài tập 14.3

41

Kết luận nào sau đây là đúng?

A. Vật phản xạ âm tốt là nhưng vật có bề mặt sần sùi, mềm, xốp.

B. Vật phản xạ âm kém là những vật có bề mặt nhẵn, cứng.

C. Vật phản xạ âm tốt là nhưng vật có kích thước lớn.

D. Vật phản xạ âm kém là những vật mềm, xốp, có bề mặt sần sùi.

Đáp ánarrow-down-icon

Chọn đáp án: D. Vật phản xạ âm kém là những vật mềm, xốp, có bề mặt sần sùi.

Giải thích: Âm phản xạ có độ to bằng hoặc nhỏ hơn âm tới tùy thuộc vào môi trường truyền âm, vì vậy những vật có bề mặt sần sùi, mềm, xốp phản xạ âm kém.

Bài tập 14.4

41

Những vật phản xạ âm tốt là:

A. gạch, gỗ, vải.

B. thép, vải, xốp.

C. vải nhung, gốm.

D. sắt, thép, đá.

Đáp ánarrow-down-icon

Đáp án: D. sắt, thép, đá.

Giải thích: Âm phản xạ có độ to bằng hoặc nhỏ hơn âm tới tùy thuộc vào môi trường truyền âm. Sắt, thép, đá phản xạ âm tốt vì chúng có tính cứng, nhẵn.

Bài tập 14.5

41

Những vật hấp thụ âm tốt là vật

A. có bề mắt nhẵn, cứng.

B. sáng, phẳng.

C. phản xạ âm kém.

D. phản xạ âm tốt.

Đáp ánarrow-down-icon

Đáp án: C. phản xạ âm kém.

Giải thích: Vật hấp thụ âm tốt được thiết kế để hấp thụ âm thanh và giảm độ phản xạ của nó. Khi âm thanh chạm vào bề mặt của vật, nó sẽ được hấp thụ và không phản xạ trở lại một cách đáng kể. Những vật hấp thụ âm tốt thường có cấu trúc mở, chứa các vùng không khí hoặc vật liệu hấp thụ âm (như bông thủy tinh hoặc vật liệu xốp), giúp hấp thụ và làm tiêu tan năng lượng âm thanh.

Trái lại, những vật có khả năng phản xạ âm tốt (vật phản xạ âm kém) sẽ phản xạ lại một phần lớn âm thanh chạm vào bề mặt của chúng. Điều này có thể là do chúng có bề mặt cứng, không hấp thụ âm thanh hoặc có cấu trúc phản xạ âm, giúp phản xạ âm thanh trở lại không gian.

Bài tập 14.6

41

Hai cậu bé đứng tại hai điểm A và B trước một tòa nhà cao (H 14.1). Khi cậu bé đứng ở A thổi to một tiếng còi, thì cậu bé đứng ở B nghe thấy hai tiếng còi cách nhau 1s. Tốc độ truyền âm của tiếng còi là

A. 150m/s                 

B. 300m/s                  

C. 350m/s                  

D. 500m/s

Gợi ýarrow-down-icon

- Cậu bé đứng ở B nghe thấy 2 tiếng còi: một do âm truyền thẳng từ A đến B và một do âm truyền từ A tới bức tường của tòa nhà rồi phản xạ lại B.

- Tính thời gian theo công thức: \(t = \frac{s}{v}\)

- Dựa vào mối quan hệ hiệu 2 thời gian là 1s, sẽ tìm được vận tốc truyền âm của tiếng còi.

Đáp ánarrow-down-icon

- Cậu bé đứng ở B nghe thấy 2 tiếng còi: một do âm truyền thẳng từ A đến B và một do âm truyền từ A tới bức tường của tòa nhà rồi phản xạ lại B.

- Thời gian âm truyền thẳng từ A đến B là:

            \({t_1} = \frac{{AB}}{v} = \frac{{200}}{v}\)

- Thời gian âm truyền từ A tới bức tường rồi phản xạ lại B là:

            \({t_2} = \frac{{200 + 150 + 150}}{v} = \frac{{500}}{v}\)

- Theo bài ra ta có: t2 – t1 = 1 => \(\frac{{500}}{v} - \frac{{200}}{v} = 1 \Rightarrow v = 300(m/s)\)

Bài tập 14.7

42

Một người đứng trên mép hòn đảo cách vách núi phía trước 3000 m, giữa vách núi và hòn đảo có một chiếc tàu thủy neo đậu (H14.2). Khi tàu hú còi, người này nghe thấy hai tiếng còi cách nhau 4s. Xác định khoảng cách từ đảo tới tàu. Biết tốc độ truyền âm trong không khí là 340m/s.

Gợi ýarrow-down-icon

- Người đứng trên đảo nghe thấy 2 tiếng còi: một do âm truyền thẳng từ tàu đến đảo và một do âm truyền từ tàu tới vách đá rồi phản xạ lại đảo.

- Gọi khoảng cách từ tàu đến đảo là d (m)

- Tính thời gian theo công thức: \(t = \frac{s}{v}\)

- Dựa vào mối quan hệ hiệu 2 thời gian là 4s, sẽ tìm được khoảng cách từ tàu đến đảo.

Đáp ánarrow-down-icon

- Người đứng trên đảo nghe thấy 2 tiếng còi: một do âm truyền thẳng từ tàu đến đảo và một do âm truyền từ tàu tới vách đá rồi phản xạ lại đảo.

- Gọi khoảng cách từ tàu tới đảo là d (m)

- Thời gian âm truyền từ tàu tới đảo là:

            \({t_1} = \frac{d}{{340}}\)

- Thời gian âm truyền từ tàu tới vách núi rồi phản xạ lại đảo là:

            \({t_2} = \frac{{300 - d + 300}}{{340}} = \frac{{600 - d}}{{340}}\)

Theo bài ra ta có: t2 – t1 = 4 => \(\frac{{600 - d}}{{340}} - \frac{d}{{340}} = 4 \Rightarrow d = 2320(m)\)

Bài tập 14.8

42

Người ta ứng dụng hiện tượng phản xạ sóng âm để đo độ sâu của biển. Sóng âm có tần số cao (siêu âm) từ con tàu trên mặt biển phát ra truyền tới đáy biển (H14.3). Tại đó sóng âm bị phản xạ trở lại và được một thiết bị trên tàu ghi lại. Trong một phép đo độ sâu của đáy biển người ta ghi lại được từ lúc phát ra siêu âm đến khi nhận được âm phản xạ là 1,2s. Biết tốc độ truyền âm trong nước biển là 1 500 m/s. Tính độ sâu của đáy biển.

Gợi ýarrow-down-icon

-  Tính quãng đường theo công thức: s = v.t

-  Trong 1,2 s, sóng siêu âm đi được 2 lần độ sâu của đáy biển nên h = s/2

Đáp ánarrow-down-icon

Độ sâu của đáy biển là: \(h = \frac{{v.t}}{2} = \frac{{1500.1,2}}{2} = 900(m)\)

Bài tập 14.9

42

Âm thanh nào dưới đây là nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn?

A. Những âm thanh được tạo ra từ những dao động có tần số cao.

B. Những âm thanh được tạo ra từ những dao động có biên độ lớn.

C. Những âm thanh được tạo ra từ những dao động có biên độ lớn và tần số cao.

D. Những âm thanh to, kéo dài dội tới tai người nghe gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Đáp ánarrow-down-icon

Đáp án: D. Những âm thanh to, kéo dài dội tới tai người nghe gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

Giải thích: Âm thanh ô nhiễm tiếng ồn là những âm thanh gây ra sự phiền nhiễu, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của con người. Điều này thường xảy ra với những âm thanh có biên độ lớn và tần số cao, kéo dài.

Bài tập 14.10

43

Trường hợp nào sau đây có ô nhiễm tiếng ồn?

A. Tiếng còi xe cứu thương.

B. Tiếng thầy giáo giảng bài trong giờ học.

C. Tiếng sấm dội tới tai người trưởng thành.

D. Bệnh viện, trạm xá cạnh chợ.

Đáp ánarrow-down-icon

Chọn đáp án: D. Bệnh viện, trạm xá cạnh chợ.

Giải thích: A, B, C: âm thanh to chỉ phát ra một lúc rồi thôi nên chỉ là tiếng ồn chứ chưa gây ô nhiễm tiếng ồn.

Bài tập 14.11

43

Tại sao để việc ghi âm trên băng đĩa đạt chất lượng cao, những ca sĩ thường được mời đến những phòng ghi âm chuyên dụng chứ không phải tại nhà hát?

Đáp ánarrow-down-icon

Để việc ghi âm trên băng đĩa đạt chất lượng cao, những ca sĩ thường được mời đến những phòng ghi âm chuyên dụng chứ không phải tại nhà hát là để tránh tiếng ồn do phản xạ âm từ những bức tường xung quanh nhà hát.

Bài tập 14.12

43

Người ta thường sử dụng những biện pháp nào để chống ô nhiễm tiếng ồn?

Đáp ánarrow-down-icon

- Người ta thường sử dụng 3 biện pháp sau để chống ô nhiễm tiếng ồn:

+ Hạn chế nguồn gây ra tiếng ồn (như làm giảm độ to của tiếng ồn).

+ Phân tán tiếng ồn trên đường truyền của chúng bằng cách trồng nhiều cây xanh.

+ Ngăn bớt tiếng ồn truyền tới tai.

Bài tập 14.13

43

Hãy chỉ ra trường hợp gây ô nhiễm tiếng ồn ở nơi em sinh sống hoặc nới nào khác em biết. Đề ra một số biện pháp để chống sự ô nhiễm tiếng ồn đó.

Đáp ánarrow-down-icon

-  Trường hợp gây ô nhiễm tiếng ồn ở nơi em sinh sống và biện pháp xử lí:

+ Khi có đám cưới, tiếng loa đài rất to làm ảnh hưởng đến việc học tập của HS va sinh hoạt của mọi người

ð Quy định chỉ được mở loa đài đến 12h trưa và 10h tối.

+ Trường học xây cạnh chợ

=> Xây tường cao để ngăn bớt tiếng ồn, trong sân trường trồng nhiều cây xanh để tiếng ồn phản xạ trên mặt lá phân tán theo các hướng khác nhau.