Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng

Trang 69

Mở đầu

69

Ban đêm, khi ở trong một phòng không có ánh đèn, mở mắt em sẽ không thể nhìn rõ các vật trong phòng. Nếu có ánh sáng từ đèn ở ngoài đường hoặc ánh trăng lọt vào phòng, em sẽ có thể nhìn rõ các vật trong phòng.

Chúng ta có thể nhìn thấy các vật là do ánh sáng từ nguồn chiếu đến các đồ vật rồi hắt lại đến mắt ta. Hiện tượng ánh sáng bị hắt lại khi gặp bề mặt một vật gọi là sự phản xạ ánh sáng.

Ánh sáng sẽ phản xạ trên một bề mặt như thế nào?

Đáp ánarrow-down-icon

Ánh sáng sẽ phản xạ tốt trên những bề mặt nhẵn, sáng bóng như bề mặt kim loại (được đánh bóng) hoặc mặt gương, mặt nước phẳng lặng.


 

Luyện tập 1

70

Quan sát hình 13.4, so sánh sự phản xạ của ánh sáng trong hai trường hợp: phản xạ và phản xạ khuếch tán.

Quan sát hình 13.4, so sánh sự phản xạ của ánh sáng trong hai trường hợp phản xạ
Đáp ánarrow-down-icon

a. Phản xạ cho các tia phản xạ song song với nhau.

b. Phản xạ khuếch tán cho các tia phản xạ không song song nhau mà chúng bị phản xạ theo các hướng khác nhau.

Thực hành 1

71

Dụng cụ

Bảng chia độ được gắn thẳng đứng trên giá. Đèn có thể dịch chuyển được trên bảng chia độ. Gương phẳng nằm vuông góc với bảng chia độ (hình 13.6).

 

Bảng chia độ được gắn thẳng đứng trên giá. Đèn có thể dịch chuyển được trên bảng chia độ

Tiến hành

+ Dùng đèn chiếu một tia sáng đến gương phẳng, quan sát tia phản xạ (hình 13.6).

+ Thay đổi góc tới, đo góc phản xạ rồi ghi lại vào bảng:

Góc tới

Góc phản xạ

 

 

 

 

 

 


 

Đáp ánarrow-down-icon

Sau khi tiến hành thí nghiệm với các góc tới bất kì, các em có thể tham khảo bảng kết quả dưới đây:

Góc tới

Góc phản xạ

\(30^o\)

\(30^o\)

\(45^o\)

\(45^o\)

\(60^o \)

\(60^o\)

\(20^o\)

\(20^o\)

Em có thể thao tác với các góc tới khác nhau.

Câu hỏi 1

71

Từ số liệu thu được trong thí nghiệm, em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa góc phản xạ và góc tới?

Từ số liệu thu được trong thí nghiệm, em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa góc phản xạ


 

Đáp ánarrow-down-icon

Góc tới

Góc phản xạ

 

\(30^o\)

\(30^o\)

\(45^o\)

\(45^o\)

\(60^o\)

\(60^o\)

\(20^o\)

\(20^o\)

Từ kết quả trên thấy góc tới và góc phản xạ bằng nhau.

Luyện tập 2

71

Hình 13.7 vẽ một tia tới SI chiếu lên gương phẳng G.

 

Hình 13.7 vẽ một tia tới SI chiếu lên gương phẳng G

a) Vẽ tia phản xạ.

b) Nếu giữ nguyên tia tới SI, làm thế nào để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng? Tiến hành thí nghiệm kiểm tra đề xuất của em.

Đáp ánarrow-down-icon

a. Vẽ tia phản xạ IR.

- Từ điểm S vẽ tia sáng SI cắt gương tại điểm I.

- Dựng tia pháp tuyến IN

- Dựng tia phản xạ IR sao cho \(\widehat{S I N}=\widehat{N I R}\)

Hình 13.7 vẽ một tia tới SI chiếu lên gương phẳng G

b. Nếu giữ nguyên tia tới SI, để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng thì phải xoay gương. Để xác định được vị trí xoay chính xác ta cần làm như sau:

+ Vẽ tia phản xạ có phương thẳng đứng hướng xuống hoặc hướng lên.

+ Xác định góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ.

+ Theo định luật phản xạ ánh sáng thì góc tới và góc phản xạ bằng nhau, khi đó tia phân giác của góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ chính là pháp tuyến.

+ Tiếp theo vẽ đường thẳng vuông góc với pháp tuyến. Đó chính là vị trí gương cần tìm, lưu ý mặt phản xạ gương cùng phía với các tia tới và pháp tuyến.

Hình 13.7 vẽ một tia tới SI chiếu lên gương phẳng G

 

 


 

Câu hỏi 2

72

Có những cách nào để đọc được dòng chữ dưới đây dễ dàng hơn? 

Có những cách nào để đọc được dòng chữ dưới đây dễ dàng hơn?
Đáp ánarrow-down-icon

+ Có thể đưa hàng chữ này trước một gương phẳng sẽ nhìn được ảnh của hàng chữ: ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG.

+ Có thể dùng bút mực nước tô lại nét chữ trên sau đó nhìn vào mặt sau tờ giấy đó hoặc dùng một tờ giấy trắng khác đặt lên trên để mực in lên tờ giấy trắng đó.


 

Vận dụng 1

72

Kính tiềm vọng là một dụng cụ giúp nhìn thấy vật bị che khuất.

Hình 13.8 là sơ đồ cấu tạo một kính tiềm vọng đơn giản, bao gồm hai gương đặt nghiêng 45o so với phương ngang, có bề mặt phản xạ hướng vào nhau. Em hãy vẽ lại sơ đồ cấu tạo kính tiềm vọng này vào vở và vẽ tiếp đường truyền của ánh sáng tới mắt để giải thích vì sao có thể sử dụng kính tiềm vọng để nhìn thấy vật bị che khuất.

 

Kính tiềm vọng là một dụng cụ giúp nhìn thấy vật bị che khuất
Đáp ánarrow-down-icon
Kính tiềm vọng là một dụng cụ giúp nhìn thấy vật bị che khuất

+ Từ đường truyền của tia sáng ta thấy, sau khi qua gương phẳng thứ 1 ảnh của vật phản xạ lần 1 cho ảnh 1. Ảnh này bằng vật và là ảnh ảo, ngược chiều với vật.

+ Ảnh ảo 1 qua gương phẳng 1 đến gương phẳng 2 lúc này trở thành vật đối với gương phẳng 2, qua gương phẳng 2 cho ảnh ảo 2, ảnh ảo 2 này ngược chiều so với ảnh ảo 1 nên cùng chiều với vật và lớn bằng vật.

Kết luận: dựa vào nguyên lí như vậy thì con người có thể sử dụng kính tiềm vọng để quan sát các vật bị che khuất. Ứng dụng chủ yếu ở trong tàu ngầm.

Thực hành 2

72

Dụng cụ

Một tấm kính có giá đỡ, hai viên phấn màu đỏ và màu vàng có cùng kích thước, một cái thước.

Tiến hành

Hãy làm thí nghiệm kiểm chứng tính chất ảnh của một vật qua gương phẳng: Ảnh của một vật qua gương phẳng là ảnh ảo, cùng chiều, cùng kích thước với vật và khoảng cách từ ảnh tới gương bằng khoảng cách từ vật tới gương.

 

Dùng một tấm kính có giá đỡ, hai viên phấn màu đỏ và màu vàng có cùng kích thước
Đáp ánarrow-down-icon

+ Trước tiên sử dụng viên phấn màu đỏ đặt trước gương phẳng sẽ thu được ảnh của viên phấn màu đỏ qua gương. Đánh dấu vị trí ảnh của viên phấn đỏ trên gương phẳng (có thể dùng bút vẽ đường viền bao quanh ảnh đó). Dùng thước đo khoảng cách từ viên phấn màu đỏ đến gương và từ vị trí ảnh đến gương.

=> Ta thấy khoảng cách từ ảnh đến gương bằng khoảng cách từ vật đến gương.

+ Có thể dùng tay hoặc tấm bìa làm màn chắn đặt sau gương xem có hứng được ảnh hay không, nếu không hứng được thì đó là ảnh ảo.

+ Đặt viên phấn vàng ở phía sau gương đúng vị trí ảnh của viên phấn màu đỏ đã đánh dấu trước đó, thì thấy viên phấn màu vàng trùng khít với đường viền ảnh đã được đánh dấu trên gương của viên phấn màu đỏ trước đó. 

=> Chứng tỏ ảnh và vật có kích thước bằng nhau.

Vận dụng 2

72

Trong hình 13.10, có thể quan sát thấy ảnh của vật qua mặt ghế ở phần đã được đánh dầu bóng, còn ở phần chưa đánh dầu bóng thì không thấy đã được đánh dầu bóng, còn ở phần chưa đánh dầu bóng thì không thấy. Hãy giải thích tại sao.

 

Trong hình 13.10, có thể quan sát thấy ảnh của vật qua mặt ghế
Đáp ánarrow-down-icon

+ Vì ở phần đã được đánh dầu bóng có tác dụng giống như một gương phẳng, nên khi tia sáng đi qua phần đó có thể xảy ra hiện tượng phản xạ ánh sáng. Khi đó có thể nhìn thấy ảnh của vật qua phần đã được đánh dầu bóng.

+ Ở phần chưa được đánh dầu bóng, các tia sáng đến phần đó xảy ra hiện tượng phản xạ khuếch tán nên không thể tạo ảnh của vật.


 

Câu hỏi 3

73

Em hãy chứng minh khoảng cách từ S đến gương và từ S’ đến gương là bằng nhau (hình 13.12).

Em hãy chứng minh khoảng cách từ S đến gương và từ S’ đến gương là bằng nhau

 

 


 

Đáp ánarrow-down-icon
Em hãy chứng minh khoảng cách từ S đến gương và từ S’ đến gương là bằng nhau

+ Nối S với S' cắt mặt phẳng gương tại điểm K.
+ Theo định luật phản xạ ánh sáng: \({\widehat{S I_2 N_2}}_2=\widehat{R_2 I_2 N_2}\).
+ Có \({\widehat{S ' I_2 N_3}}_3=\widehat{R_2 I_2 N_2}\) (góc đối đỉnh).
+ Lại có: \(\left\{\begin{array}{l}\widehat{S^{\prime} I_2 K}+{\widehat{S ' I_2 N_3}}_3=90^{\circ} \\ \widehat{S I_2 K}+{\widehat{S I_2 N_2}}_2=90^{\circ}\end{array}\right.\)
Từ đó \(\widehat{S I_2 K}=\widehat{S^{\prime} I_2 K}\)
Mặt khác:
\(+{\widehat{S I_1 N_1}}_1=\widehat{R_1 I_1 N_1}\) (theo định luật phản xạ ánh sáng)
\(+\widehat{S^{\prime} I_1 H}=\widehat{R_1 I_1 N_1}\) (đối đỉnh)
\(\Rightarrow \widehat{S I_1 N_1}=\widehat{S^{\prime} I_1 H} \Rightarrow \widehat{S I_1 I_2}=\widehat{S^{\prime} I_1 I_2}\)
Xét 2 tam giác \(\Delta \mathrm{SI}_1 \mathrm{I}_2\) và \(\Delta \mathrm{S}^{\prime} \mathrm{I}_1 \mathrm{l}_2\) có:
+ chung cạnh \(\left.I_1\right|_2\).
\(+\widehat{S I_1 I_2}=\widehat{S^{\prime} I_1 I_2}\)
\(+\widehat{S I_2 K}=\widehat{S^{\prime} I_2 K}\).
\(\Rightarrow \Delta S K I_2=\Delta S^{\prime} K I_2\) (góc - cạnh - góc)
nên \(\mathrm{SI}_2=\mathrm{S}_2\)
Xét \(\Delta S I_2 S\) ' cân có:
\(+\mathrm{Sl}_2=\mathrm{S}^{\prime} \mathrm{I}_2\)
\(+\widehat{S I_2 K}=\widehat{S^{\prime} I_2 K}\)
\(=>\mathrm{I}_2 \mathrm{~K}\) là đường phân giác vừa là đường trung trực của SS'
=> SK = S'K chứng tỏ khoảng cách từ vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh đến gương.

Luyện tập 3

73

Ảnh của một vật qua gương phẳng là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật. Hãy dựng ảnh của vật AB có hình mũi tên trong hình 13.13 bằng cách dựng ảnh của điểm A và điểm B rồi nối chúng lại với nhau.

 

Ảnh của một vật qua gương phẳng là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật
Đáp ánarrow-down-icon

- Dựng ảnh A’ của A qua gương phẳng:

+ Từ điểm A vẽ hai tia sáng AI1 và AI2 tới gương phẳng

+ Vẽ hai tia phản xạ I1R3 và I2R1 tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.

+ Kéo dài các tia I1R3, I2R1 ta được giao điểm A’ là ảnh của A.

- Dựng ảnh B’ của B qua gương phẳng:

+ Từ điểm B vẽ hai tia sáng BK1 và BK2 tới gương phẳng

+ Vẽ hai tia phản xạ K1R4 và K2R2 tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.

+ Kéo dài các tia K1R4, K2R2 ta được giao điểm B’ là ảnh của B.

- Nối 2 điểm A’ và B’, ta được ảnh của vật AB.

Ảnh của một vật qua gương phẳng là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật

 

 


 

Luyện tập 4

74

Một học sinh cao 1,6 m có khoảng cách từ mắt đến đỉnh đầu là 8 cm. Bạn học sinh này cần chọn một gương phẳng treo tường (hình 13.14) có chiều cao tối thiểu bằng bao nhiêu để có thể nhìn thấy toàn bộ ảnh của mình trong gương? Gương phẳng đã chọn cần được treo như thế nào?

Một học sinh cao 1,6 m có khoảng cách từ mắt đến đỉnh đầu là 8 cm


 

Đáp ánarrow-down-icon

 

Một học sinh cao 1,6 m có khoảng cách từ mắt đến đỉnh đầu là 8 cm

+ Gọi AB là chiều cao của bạn học sinh đó, M là điểm đặt mắt.

+ Khi đó A’B’ là ảnh của AB; M’ là ảnh của mắt (M).

+ Để mắt có thể nhìn thấy ảnh A’B’ qua gương thì từ AB phải có tia sáng truyền đến gương và cho tia phản xạ đến mắt. Khi đó nối M với B’; nối M với A’ cắt tường ở điểm I và J.

+ Vậy khi đó IJ là chiều cao tối thiểu của gương.

Lưu ý: Gương phải treo thẳng và mép dưới của gương phải cách mặt đất một khoảng là JK.

Sử dụng các tính chất trong hình học cho các hình chữ nhật AMM’A’ và MBB’M’.

Khi đó: \(I J=\frac{A^{\prime} B^{\prime}}{2}=\frac{A B}{2}=0,8 m\) hay \(J K=\frac{A B-M B}{2}=\frac{1,6-0,08}{2}=0,76 m\).
Vậy chiều cao tối thiểu của gương là \(0,8 \mathrm{~m}\) và treo cách mặt đất \(0,76 \mathrm{~m}\).

Vận dụng 3

74

Chùa Một Cột (hình 13.15) là một vật có tính đối xứng gương, tức là có thể chia vật thành hai phần bằng nhau sao cho phần này giống như ảnh của phần kia qua một gương phẳng.

Sưu tầm các tranh, ảnh về các vật có tính đối xứng gương trong đời sống.

Chùa Một Cột (hình 13.15) là một vật có tính đối xứng gương, tức là có thể chia vật thành hai phần bằng nhau
Đáp ánarrow-down-icon
Chùa Một Cột (hình 13.15) là một vật có tính đối xứng gương, tức là có thể chia vật thành hai phần bằng nhau

Tháp Eiffel

Chùa Một Cột (hình 13.15) là một vật có tính đối xứng gương, tức là có thể chia vật thành hai phần bằng nhau

Tháp rùa

Chùa Một Cột (hình 13.15) là một vật có tính đối xứng gương, tức là có thể chia vật thành hai phần bằng nhau

Con bướm